Blog Unica
Đọc nhiều trong tuần
Ngứa tai trái là điềm báo gì? Lý giải hiện tượng chi tiết
Cách nhắn tin làm quen bạn gái lần đầu khiến nàng đổ gục
Mắt trái giật ở nữ là điềm báo gì? Hên hay xui
Cách lọc dữ liệu trùng nhau trong 2 cột excel chính xác nhất
Cách quan tâm người yêu qua tin nhắn giúp gắn kết tình cảm
Cách nhắn tin làm quen bạn gái trên Facebook thu hút
Đọc ngay cho nóng
500 từ vựng HSK 1 đầy đủ theo quy định mới
Từ vựng HSK 1 là yếu tố quan trọng giúp người học xây dựng nền tảng vững chắc khi bắt đầu làm quen với tiếng Trung. Theo quy định mới, số lượng từ vựng ở cấp độ này đã tăng đáng kể. Qua bài viết dưới đây, Unica sẽ cung cấp danh sách từ vựng HSK 1 đầy đủ và chi tiết nhất để bạn dễ dàng ôn tập và áp dụng vào thực tế.
HSK 1 cần bao nhiêu từ vựng?
HSK 1 là cấp độ đầu tiên trong hệ thống đánh giá năng lực tiếng Trung, bao gồm cả khung 6 bậc và 9 bậc. Vì thuộc trình độ sơ cấp, từ vựng HSK 1 chủ yếu xoay quanh những chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Các từ này được lựa chọn đơn giản, giúp người học dễ dàng tiếp cận, ghi nhớ và làm quen với cách viết cũng như cách phát âm tiếng Trung một cách hiệu quả
Theo hệ thống HSK 6 bậc cũ, HSK 1 yêu cầu người học ghi nhớ khoảng 150 từ vựng cơ bản. Tuy nhiên, theo khung HSK 9 bậc mới nhất, số lượng từ vựng đã tăng lên đáng kể, yêu cầu thí sinh phải nắm vững 500 từ. Điều này cho thấy sự thay đổi lớn về nội dung, giúp người học có nền tảng vững chắc hơn khi tiếp cận tiếng Trung.
Cấp độ HSK 1 là cấp độ đầu tiên và yêu cầu người dùng phải nhớ 150 từ vựng theo quy định cũ và 500 từ vựng theo quy định mới
Trọn bộ từ vựng HSK 1 đầy đủ và chi tiết nhất
HSK 1 là cấp độ sơ cấp trong kỳ thi năng lực Hán ngữ (HSK), dành cho những người mới bắt đầu học tiếng Trung. Việc nắm vững từ vựng HSK 1 không chỉ giúp bạn giao tiếp cơ bản mà còn tạo nền tảng vững chắc để chinh phục các cấp độ cao hơn.
Tổng hợp 150 từ vựng HSK 1 theo quy định cũ
Trước khi có sự thay đổi về hệ thống HSK, cấp độ HSK 1 chỉ yêu cầu người học ghi nhớ khoảng 150 từ vựng. Những từ này chủ yếu bao gồm các danh từ, đại từ, động từ và tính từ phổ biến trong giao tiếp hàng ngày. Nếu bạn đang ôn luyện theo giáo trình cũ hoặc muốn có một nền tảng vững chắc trước khi học sâu hơn, hãy tham khảo danh sách 150 từ vựng HSK 1 theo quy định cũ ngay dưới đây.
Tổng hợp danh sách 150 từ vựng HSK 1 theo quy định cũ
Tiếng Trung
Phiên âm
Từ loại
Tiếng Việt
Ví dụ tiếng Trung
爱
ài
Động từ
Yêu
我爱我的家人。
Wǒ ài wǒ de jiārén.
Tôi yêu gia đình của mình.
八
bā
Số từ
Tám
他今年八岁了。
Tā jīnnián bā suì le.
Năm nay cậu ấy tám tuổi.
爸爸
bà ba
Danh từ
Bố
我的爸爸是医生。
Wǒ de bàba shì yīshēng.
Bố tôi là bác sĩ.
杯子
bēi zi
Danh từ
Cốc, ly, tách
桌子上有一个杯子。
Zhuōzi shàng yǒu yí gè bēizi.
Trên bàn có một cái cốc.
北京
Běi jīng
Danh từ
Bắc Kinh
北京是中国的首都。
Běijīng shì Zhōngguó de shǒudū.
Bắc Kinh là thủ đô của Trung Quốc.
本
běn
Lượng từ
Quyển
我买了一本书。
Wǒ mǎi le yì běn shū.
Tôi đã mua một quyển sách.
不客气
bú kè qi
Cụm từ
Không có gì
A: 谢谢你!
B: 不客气。
A: Xièxiè nǐ!
B: Bú kèqi.
A: Cảm ơn bạn!
B: Không có gì.
不
bù
Phó từ
Không, chưa
我不喜欢喝咖啡。
Wǒ bù xǐhuan hē kāfēi.
Tôi không thích uống cà phê.
菜
cài
Danh từ
Món ăn, thức ăn
这道菜很好吃。
Zhè dào cài hěn hǎochī.
Món ăn này rất ngon.
茶
chá
Danh từ
Trà
我每天早上喝茶。
Wǒ měitiān zǎoshang hē chá.
Mỗi sáng tôi đều uống trà.
吃
chī
Động từ
Ăn
你吃早饭了吗?
Nǐ chī zǎofàn le ma?
Bạn đã ăn sáng chưa?
出租车
chū zū chē
Danh từ
Taxi
我们坐出租车去机场。
Wǒmen zuò chūzūchē qù jīchǎng.
Chúng tôi đi taxi đến sân bay.
打电话
dǎ diàn huà
Động từ
Gọi điện thoại
我每天给妈妈打电话。
Wǒ měitiān gěi māma dǎ diànhuà.
Mỗi ngày tôi đều gọi điện cho mẹ.
大
dà
Tính từ
To, lớn
这只狗很大。
Zhè zhī gǒu hěn dà.
Con chó này rất to.
的
de
Trợ từ
Của
这是我的书。
Zhè shì wǒ de shū.
Đây là sách của tôi.
点
diǎn
Danh từ
Giờ, điểm
现在是三点钟。
Xiànzài shì sān diǎn zhōng.
Bây giờ là ba giờ.
电脑
diàn nǎo
Danh từ
Máy vi tính
我的电脑坏了。
Wǒ de diànnǎo huài le.
Máy tính của tôi bị hỏng rồi.
电视
diàn shì
Danh từ
Truyền hình, tivi
我喜欢看电视。
Wǒ xǐhuan kàn diànshì.
Tôi thích xem tivi.
电影
diàn yǐng
Danh từ
Phim
这部电影很好看。
Zhè bù diànyǐng hěn hǎokàn.
Bộ phim này rất hay.
东西
dōng xi
Danh từ
Đồ, vật
我买了一些东西。
Wǒ mǎi le yìxiē dōngxi.
Tôi đã mua một số đồ.
都
dōu
Phó từ
Đều
他们都是学生。
Tāmen dōu shì xuéshēng.
Bọn họ đều là học sinh.
读
dú
Động từ
Đọc
请你读一下这个句子。
Qǐng nǐ dú yíxià zhège jùzi.
Xin bạn đọc câu này.
对不起
duì bu qǐ
Cụm từ
Xin lỗi
对不起,我迟到了。
Duìbuqǐ, wǒ chídào le.
Xin lỗi, tôi đến muộn.
多
duō
Tính từ
Nhiều
这里的人很多。
Zhèlǐ de rén hěn duō.
Ở đây có rất nhiều người.
多少
duō shao
Đại từ
Bao nhiêu, mấy
这个多少钱?
Zhège duōshao qián?
Cái này bao nhiêu tiền?
儿子
ér zi
Danh từ
Con trai
我有一个儿子。
Wǒ yǒu yí gè érzi.
Tôi có một cậu con trai.
二
èr
Số từ
Hai
今天是二月二号。
Jīntiān shì èr yuè èr hào.
Hôm nay là ngày 2 tháng 2.
饭店
fàn diàn
Danh từ
Quán cơm
这家饭店很有名。
Zhè jiā fàndiàn hěn yǒumíng.
Nhà hàng này rất nổi tiếng.
飞机
fēi jī
Danh từ
Máy bay
我们坐飞机去上海。
Wǒmen zuò fēijī qù Shànghǎi.
Chúng tôi đi máy bay đến Thượng Hải.
高兴
gāo xìng
Tính từ
Vui mừng
认识你很高兴!
Rènshi nǐ hěn gāoxìng!
Rất vui được gặp bạn!
个
gè
Lượng từ
Cái, chiếc
一个苹果。
Yī gè píng guǒ.
Một quả táo.
工作
gōng zuò
Danh từ, Động từ
Công việc, làm việc
他在公司工作。
Tā zài gōngsī gōngzuò.
Anh ấy làm việc tại công ty.
狗
gǒu
Danh từ
Con chó
我家有一只狗。
Wǒ jiā yǒu yī zhī gǒu.
Nhà tôi có một con chó.
汉语
hàn yǔ
Danh từ
Tiếng Hán
你会说汉语吗?
Nǐ huì shuō hàn yǔ ma?
Bạn biết nói tiếng Trung không?
好
hǎo
Tính từ
Tốt, hay
这个电影很好看。
Zhè gè diàn yǐng hěn hǎo kàn.
Bộ phim này rất hay.
喝
hē
Động từ
Uống
我想喝水。
Wǒ xiǎng hē shuǐ.
Tôi muốn uống nước.
和
hé
Liên từ
Và, với
我和他是朋友。
Wǒ hé tā shì péngyǒu.
Tôi và anh ấy là bạn.
很
hěn
Trạng từ
Rất, lắm
今天天气很好。
Jīntiān tiānqì hěn hǎo.
Hôm nay thời tiết rất đẹp.
后面
hòu miàn
Danh từ
Phía sau, mặt sau
学校在超市后面。
Xuéxiào zài chāoshì hòu miàn.
Trường học ở phía sau siêu thị.
回
huí
Động từ
Về, quay lại
我晚上回家。
Wǒ wǎnshàng huí jiā.
Buổi tối tôi về nhà.
会
huì
Động từ, Danh từ
Biết, có thể, hội nghị
我会说英语。
Wǒ huì shuō yīngyǔ.
Tôi biết nói tiếng Anh.
火车站
huǒ chē zhàn
Danh từ
Nhà ga
火车站在哪里?
Huǒ chē zhàn zài nǎlǐ?
Nhà ga ở đâu?
几
jǐ
Đại từ
Mấy, vài
你几岁了?
Nǐ jǐ suì le?
Bạn mấy tuổi rồi?
岁
suì
Danh từ
Tuổi
我今年25岁。
Wǒ jīnnián èrshíwǔ suì.
Năm nay tôi 25 tuổi.
家
jiā
Danh từ
Nhà, gia đình
我家很大。
Wǒ jiā hěn dà.
Nhà tôi rất lớn.
叫
jiào
Động từ
Gọi, kêu
你叫什么名字?
Nǐ jiào shénme míngzì?
Bạn tên là gì?
今天
jīn tiān
Danh từ
Hôm nay
今天是星期五。
Jīntiān shì xīngqī wǔ.
Hôm nay là thứ Sáu.
九
jiǔ
Số từ
Chín
我有九本书。
Wǒ yǒu jiǔ běn shū.
Tôi có chín quyển sách.
开
kāi
Động từ
Mở, khai trương
请开门。
Qǐng kāi mén.
Vui lòng mở cửa.
看
kàn
Động từ
Nhìn, xem
我喜欢看书。
Wǒ xǐhuān kàn shū.
Tôi thích đọc sách.
看见
kàn jiàn
Động từ
Nhìn thấy
我在街上看见了他。
Wǒ zài jiē shàng kàn jiàn le tā.
Tôi nhìn thấy anh ấy trên phố.
块
kuài
Danh từ, Lượng từ
Miếng, viên, bánh
给我一块蛋糕。
Gěi wǒ yī kuài dàngāo.
Cho tôi một miếng bánh.
来
lái
Động từ
Đến, tới
我来中国学习。
Wǒ lái zhōngguó xuéxí.
Tôi đến Trung Quốc học tập.
老师
lǎo shī
Danh từ
Giáo viên
她是我的老师。
Tā shì wǒ de lǎoshī.
Cô ấy là giáo viên của tôi.
了
le
Trợ từ
Rồi
我吃饭了。
Wǒ chī fàn le.
Tôi ăn cơm rồi.
冷
lěng
Tính từ
Lạnh
今天很冷。
Jīntiān hěn lěng.
Hôm nay rất lạnh.
里
lǐ
Giới từ
Trong
书在桌子里。
Shū zài zhuōzi lǐ.
Sách ở trong bàn.
零
líng
Số từ
Số không
我的电话号码是零八六。
Wǒ de diànhuà hàomǎ shì líng bā liù.
Số điện thoại của tôi là 086.
六
liù
Số từ
Sáu
我有六个苹果。
Wǒ yǒu liù gè píngguǒ.
Tôi có sáu quả táo.
妈妈
mā ma
Danh từ
Mẹ
我妈妈很漂亮。
Wǒ māma hěn piàoliang.
Mẹ tôi rất đẹp.
吗
ma
Trợ từ
À, ư, không?
你好吗?
Nǐ hǎo ma?
Bạn có khỏe không?
买
mǎi
Động từ
Mua
我想买一个苹果。
Wǒ xiǎng mǎi yī gè píngguǒ.
Tôi muốn mua một quả táo.
猫
māo
Danh từ
Con mèo
我家有一只猫。
Wǒ jiā yǒu yī zhī māo.
Nhà tôi có một con mèo.
没
méi
Phó từ
Chưa, không
我没吃饭。
Wǒ méi chī fàn.
Tôi chưa ăn cơm.
没关系
méi guān xi
Cụm từ
Không sao
对不起!没关系。
Duì bù qǐ! Méi guānxi.
Xin lỗi! Không sao.
米饭
mǐ fàn
Danh từ
Cơm
我喜欢吃米饭。
Wǒ xǐhuān chī mǐfàn.
Tôi thích ăn cơm.
名字
míng zi
Danh từ
Tên
你的名字是什么?
Nǐ de míngzi shì shénme?
Tên của bạn là gì?
明天
míng tiān
Danh từ
Ngày mai
明天我们去北京。
Míngtiān wǒmen qù Běijīng.
Ngày mai chúng ta đi Bắc Kinh.
哪儿
nǎ r
Đại từ
Đâu, chỗ nào
你去哪儿?
Nǐ qù nǎr?
Bạn đi đâu?
那
nà
Đại từ
Kia, đó
那是我的书。
Nà shì wǒ de shū.
Kia là sách của tôi.
呢
ne
Trợ từ
Thế, nhỉ, vậy, nhé, cơ
我很好,你呢?
Wǒ hěn hǎo, nǐ ne?
Tôi rất khỏe, còn bạn thì sao?
能
néng
Động từ
Có thể
你能帮我吗?
Nǐ néng bāng wǒ ma?
Bạn có thể giúp tôi không
你
nǐ
Đại từ
Bạn, anh, chị, ông, bà
你叫什么名字?
Nǐ jiào shénme míngzì?
Bạn tên là gì?
你们
nǐ men
Đại từ
Các bạn, các anh, các chị
你们是同学吗?
Nǐmen shì tóngxué ma?
Các bạn là bạn cùng lớp à?
年
nián
Danh từ
Năm
今年是2025年。
Jīnnián shì èr líng èr wǔ nián.
Năm nay là năm 2025.
女儿
nǚ ér
Danh từ
Con gái
我有一个女儿。
Wǒ yǒu yī gè nǚ’ér.
Tôi có một cô con gái.
朋友
péng you
Danh từ
Bạn, bạn bè
他是我的好朋友。
Tā shì wǒ de hǎo péngyǒu.
Anh ấy là bạn tốt của tôi.
苹果
píng guǒ
Danh từ
Quả táo
苹果很好吃。
Píngguǒ hěn hǎo chī.
Táo rất ngon.
七
qī
Số từ
Bảy
我有七个苹果。
Wǒ yǒu qī gè píngguǒ.
Tôi có bảy quả táo.
钱
qián
Danh từ
Tiền
这本书多少钱?
Zhè běn shū duōshǎo qián?
Quyển sách này bao nhiêu tiền?
前面
qián miàn
Danh từ
Phía trước
学校在前面。
Xuéxiào zài qiánmiàn.
Trường học ở phía trước.
请
qǐng
Động từ
Xin, mời
请坐!
Qǐng zuò!
Mời ngồi!
去
qù
Động từ
Đi
我们去商店。
Wǒmen qù shāngdiàn.
Chúng tôi đi đến cửa hàng.
热
rè
Tính từ
Nóng
今天天气很热。
Jīntiān tiānqì hěn rè.
Hôm nay thời tiết rất nóng.
人
rén
Danh từ
Người
这里有很多人。
Zhèlǐ yǒu hěn duō rén.
Ở đây có rất nhiều người.
认识
rèn shi
Động từ
Biết, nhận biết
很高兴认识你!
Hěn gāoxìng rènshi nǐ!
Rất vui được làm quen với bạn!
日
rì
Danh từ
Ngày
今天是几月几日?
Jīntiān shì jǐ yuè jǐ rì?
Hôm nay là ngày mấy tháng mấy?
三
sān
Số từ
Ba
我有三本书。
Wǒ yǒu sān běn shū.
Tôi có ba quyển sách.
商店
shāng diàn
Danh từ
Cửa hàng
我去商店买东西。
Wǒ qù shāngdiàn mǎi dōngxi.
Tôi đi cửa hàng mua đồ.
上
shàng
Danh từ, Động từ
Trên, lên, đi
他上楼了。
Tā shàng lóu le.
Anh ấy lên lầu rồi.
上午
shàng wǔ
Danh từ
Buổi sáng
我上午去学校。
Wǒ shàngwǔ qù xuéxiào.
Buổi sáng tôi đi đến trường.
少
shǎo
Tính từ
Ít, trẻ
这里人很少。
Zhèlǐ rén hěn shǎo.
Ở đây có rất ít người.
什么
shén me
Đại từ
Gì, cái gì
这是什么?
Zhè shì shénme?
Đây là cái gì?
十
shí
Số từ
Mười
我有十块钱。
Wǒ yǒu shí kuài qián.
Tôi có mười đồng.
时候
shí hòu
Danh từ
Lúc, khi
你什么时候去北京?
Nǐ shénme shíhòu qù Běijīng?
Khi nào bạn đi Bắc Kinh?
是
shì
Động từ
Là
他是我的老师。
Tā shì wǒ de lǎoshī.
Anh ấy là giáo viên của tôi.
书
shū
Danh từ
Sách
我喜欢看书。
Wǒ xǐhuān kàn shū.
Tôi thích đọc sách.
谁
shuí
Đại từ
Ai
他是谁?
Tā shì shuí?
Anh ấy là ai?
水
shuǐ
Danh từ
Nước
我想喝水。
Wǒ xiǎng hē shuǐ.
Tôi muốn uống nước.
水果
shuǐ guǒ
Danh từ
Trái cây
我喜欢吃水果。
Wǒ xǐhuān chī shuǐguǒ.
Tôi thích ăn trái cây.
睡觉
shuì jiào
Động từ
Ngủ
我晚上十点睡觉。
Wǒ wǎnshàng shí diǎn shuìjiào.
Tôi đi ngủ lúc 10 giờ tối.
说话
shuō huà
Động từ
Nói chuyện
他喜欢和朋友说话。
Tā xǐhuan hé péngyǒu shuōhuà.
Anh ấy thích nói chuyện với bạn bè.
四
sì
Số từ
Bốn
我有四个苹果。
Wǒ yǒu sì gè píngguǒ.
Tôi có bốn quả táo.
他
tā
Đại từ
Anh ấy
他是我的哥哥。
Tā shì wǒ de gēge.
Anh ấy là anh trai của tôi.
她
tā
Đại từ
Chị ấy
她是我的老师。
Tā shì wǒ de lǎoshī.
Chị ấy là giáo viên của tôi.
他们
tā men
Đại từ
Bọn họ (nam)
他们正在吃饭。
Tāmen zhèngzài chīfàn.
Bọn họ đang ăn cơm.
她们
tā men
Đại từ
Bọn họ (nữ)
她们在跳舞。
Tāmen zài tiàowǔ.
Bọn họ đang nhảy múa.
太
tài
Phó từ
Quá, lắm
今天太热了!
Jīntiān tài rè le!
Hôm nay nóng quá!
天气
tiān qì
Danh từ
Thời tiết
今天天气很好。
Jīntiān tiānqì hěn hǎo.
Hôm nay thời tiết rất tốt.
听
tīng
Động từ
Nghe
我喜欢听音乐。
Wǒ xǐhuan tīng yīnyuè.
Tôi thích nghe nhạc.
同学
tóng xué
Danh từ
Bạn học
我的同学很聪明。
Wǒ de tóngxué hěn cōngmíng.
Bạn học của tôi rất thông minh.
我
wǒ
Đại từ
Tôi
我喜欢学习汉语。
Wǒ xǐhuan xuéxí Hànyǔ.
Tôi thích học tiếng Trung.
我们
wǒ men
Đại từ
Chúng tôi
我们一起去公园。
Wǒmen yìqǐ qù gōngyuán.
Chúng tôi cùng đi công viên.
五
wǔ
Số từ
Năm
我有五本书。
Wǒ yǒu wǔ běn shū.
Tôi có năm quyển sách.
喜欢
xǐ huan
Động từ
Thích
我喜欢吃苹果。
Wǒ xǐhuan chī píngguǒ.
Tôi thích ăn táo.
下
xià
Động từ
Xuống, dưới
下雨了,快回家吧。
Xià yǔ le, kuài huíjiā ba.
Trời mưa rồi, mau về nhà thôi.
下午
xià wǔ
Danh từ
Buổi chiều
我下午有课。
Wǒ xiàwǔ yǒu kè.
Buổi chiều tôi có tiết học.
下雨
xià yǔ
Động từ
Trời mưa
昨天下雨了。
Zuótiān xiàyǔ le.
Hôm qua trời đã mưa.
先生
xiān sheng
Danh từ
Ngài, ông
王先生很有礼貌。
Wáng xiānsheng hěn yǒu lǐmào.
Ông Vương rất lịch sự.
现在
xiàn zài
Phó từ
Bây giờ
现在几点了?
Xiànzài jǐ diǎn le?
Bây giờ là mấy giờ?
想
xiǎng
Động từ
Muốn
我想去中国旅行。
Wǒ xiǎng qù Zhōngguó lǚxíng.
Tôi muốn đi du lịch Trung Quốc.
小
xiǎo
Tính từ
Nhỏ
这只猫很小。
Zhè zhī māo hěn xiǎo.
Con mèo này rất nhỏ.
小姐
xiǎo jiě
Danh từ
Tiểu thư, cô
张小姐喜欢跳舞。
Zhāng xiǎojiě xǐhuan tiàowǔ.
Cô Trương thích khiêu vũ.
些
xiē
Lượng từ
Một vài
我买了一些水果。
Wǒ mǎile yìxiē shuǐguǒ.
Tôi đã mua một vài loại trái cây.
写
xiě
Động từ
Viết
我每天写日记。
Wǒ měitiān xiě rìjì.
Tôi viết nhật ký mỗi ngày.
谢谢
xiè xie
Động từ
Cảm ơn
谢谢你的帮助。
Xièxie nǐ de bāngzhù.
Cảm ơn sự giúp đỡ của bạn.
星期
xīng qī
Danh từ
Tuần
今天是星期五。
Jīntiān shì xīngqī wǔ.
Hôm nay là thứ Sáu.
学生
xué shēng
Danh từ
Học sinh
他是一个好学生。
Tā shì yígè hǎo xuéshēng.
Cậu ấy là một học sinh giỏi.
学习
xué xí
Động từ
Học
我喜欢学习汉语。
Wǒ xǐhuan xuéxí Hànyǔ.
Tôi thích học tiếng Trung.
学校
xué xiào
Danh từ
Trường học
我的学校很大。
Wǒ de xuéxiào hěn dà.
Trường của tôi rất lớn.
一
yī
Số từ
Một
我有一个问题。
Wǒ yǒu yí gè wèntí.
Tôi có một câu hỏi.
衣服
yī fu
Danh từ
Quần áo
我喜欢这件衣服。
Wǒ xǐhuan zhè jiàn yīfu.
Tôi thích bộ quần áo này.
医生
yī shēng
Danh từ
Bác sĩ
他是医院里的医生。
Tā shì yīyuàn lǐ de yīshēng.
Ông ấy là bác sĩ trong bệnh viện.
医院
yī yuàn
Danh từ
Bệnh viện
这个医院很有名。
Zhège yīyuàn hěn yǒumíng.
Bệnh viện này rất nổi tiếng.
椅子
yǐ zi
Danh từ
Ghế
请坐在椅子上。
Qǐng zuò zài yǐzi shàng.
Mời ngồi lên ghế.
有
yǒu
Động từ
Có
我有三个兄弟。
Wǒ yǒu sān gè xiōngdì.
Tôi có ba người anh em.
月
yuè
Danh từ
Tháng, trăng
我下个月要去旅行。
Wǒ xià gè yuè yào qù lǚxíng.
Tháng sau tôi sẽ đi du lịch.
在
zài
Giới từ
Ở, tại
我在家工作。
Wǒ zài jiā gōngzuò.
Tôi làm việc tại nhà.
再见
zài jiàn
Động từ
Tạm biệt
再见!下次见。
Zàijiàn! Xià cì jiàn.
Tạm biệt! Hẹn gặp lần sau.
怎么
zěn me
Đại từ
Thế nào, sao
你怎么去学校?
Nǐ zěnme qù xuéxiào?
Bạn đi đến trường như thế nào?
一
yī
Số từ
Một
我有一个问题。
Wǒ yǒu yí gè wèntí.
Tôi có một câu hỏi.
衣服
yī fu
Danh từ
Quần áo
我喜欢这件衣服。
Wǒ xǐhuan zhè jiàn yīfu.
Tôi thích bộ quần áo này.
医生
yī shēng
Danh từ
Bác sĩ
他是医院里的医生。
Tā shì yīyuàn lǐ de yīshēng.
Ông ấy là bác sĩ trong bệnh viện.
医院
yī yuàn
Danh từ
Bệnh viện
这个医院很有名。
Zhège yīyuàn hěn yǒumíng.
Bệnh viện này rất nổi tiếng.
椅子
yǐ zi
Danh từ
Ghế
请坐在椅子上。
Qǐng zuò zài yǐzi shàng.
Mời ngồi lên ghế.
有
yǒu
Động từ
Có
我有三个兄弟。
Wǒ yǒu sān gè xiōngdì.
Tôi có ba người anh em.
月
yuè
Danh từ
Tháng, trăng
我下个月要去旅行。
Wǒ xià gè yuè yào qù lǚxíng.
Tháng sau tôi sẽ đi du lịch.
在
zài
Giới từ
Ở, tại
我在家工作。
Wǒ zài jiā gōngzuò.
Tôi làm việc tại nhà.
再见
zài jiàn
Động từ
Tạm biệt
再见!下次见。
Zàijiàn! Xià cì jiàn.
Tạm biệt! Hẹn gặp lần sau.
怎么
zěn me
Đại từ
Thế nào, sao
你怎么去学校?
Nǐ zěnme qù xuéxiào?
Bạn đi đến trường như thế nào?
怎么样
zěn me yàng
Đại từ
Thế nào
今天天气怎么样?
Jīntiān tiānqì zěnmeyàng?
Thời tiết hôm nay thế nào?
这
zhè
Đại từ
Đây, này
这是我的书。
Zhè shì wǒ de shū.
Đây là sách của tôi.
中国
Zhōng guó
Danh từ
Trung Quốc
我想去中国旅行。
Wǒ xiǎng qù Zhōngguó lǚxíng.
Tôi muốn đi du lịch Trung Quốc.
中午
zhōng wǔ
Danh từ
Buổi trưa
我们中午吃饭。
Wǒmen zhōngwǔ chīfàn.
Chúng tôi ăn cơm vào buổi trưa.
住
zhù
Động từ
Ở, cư trú
他住在北京。
Tā zhù zài Běijīng.
Anh ấy sống ở Bắc Kinh.
桌子
zhuō zi
Danh từ
Bàn
桌子上有一本书。
Zhuōzi shàng yǒu yī běn shū.
Trên bàn có một cuốn sách.
字
zì
Danh từ
Chữ
我认识很多汉字。
Wǒ rènshì hěn duō hànzì.
Tôi biết nhiều chữ Hán.
昨天
zuó tiān
Danh từ
Hôm qua
昨天天气很好。
Zuótiān tiānqì hěn hǎo.
Thời tiết hôm qua rất đẹp.
做
zuò
Động từ
Làm
我喜欢做饭。
Wǒ xǐhuan zuòfàn.
Tôi thích nấu ăn.
坐
zuò
Động từ
Ngồi
请坐在这里。
Qǐng zuò zài zhèlǐ.
Mời ngồi ở đây
Tải xuống file Excel tổng hợp 150 từ vựng HSK 1 tại đây.
Tổng hợp 500 từ vựng HSK 1 theo quy định mới
Theo hệ thống HSK mới được cập nhật, số lượng từ vựng yêu cầu ở cấp độ HSK 1 đã tăng lên 500 từ, mở rộng đáng kể so với trước đây. Việc bổ sung thêm từ vựng giúp người học có thể giao tiếp tốt hơn và làm quen với nhiều chủ đề đa dạng hơn. Nếu bạn đang học tiếng Trung theo chương trình HSK mới, hãy cùng khám phá danh sách 500 từ vựng HSK 1 chi tiết nhất để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi!
Tổng hợp 500 từ vựng người học cần nắm vững theo quy định mới của HSK 1
Tiếng Trung
Phiên âm
Từ loại
Tiếng Việt
Ví dụ tiếng Trung
爱
ài
Động từ
Yêu, thích
我爱你。 (Wǒ ài nǐ.) - Tôi yêu bạn.
爱好
àihào
Danh từ
Sở thích
你的爱好是什么? (Nǐ de àihào shì shénme?) - Sở thích của bạn là gì?
八
bā
Số từ
Số 8
我有八个苹果。 (Wǒ yǒu bā gè píngguǒ.) - Tôi có tám quả táo.
爸爸|爸
bàba|bà
Danh từ
Bố, ba, cha
我爸爸是老师。 (Wǒ bàba shì lǎoshī.) - Bố tôi là giáo viên.
吧
ba
Trợ từ
Nào, nhé, chứ, đi
我们走吧! (Wǒmen zǒu ba!) - Chúng ta đi thôi!
白
bái
Tính từ
Trắng
这件衣服是白色的。 (Zhè jiàn yīfu shì báisè de.) - Chiếc áo này màu trắng.
白天
báitiān
Danh từ
Ban ngày
白天很热,晚上凉快。 (Báitiān hěn rè, wǎnshàng liángkuai.) - Ban ngày rất nóng, buổi tối mát mẻ.
百
bǎi
Số từ
Một trăm
这里有一百本书。 (Zhèlǐ yǒu yībǎi běn shū.) - Ở đây có một trăm quyển sách.
班
bān
Danh từ
Lớp
我们的班有二十个学生。 (Wǒmen de bān yǒu èrshí gè xuéshēng.) - Lớp chúng tôi có hai mươi học sinh.
半
bàn
Số từ
Một nửa
我吃了一半的蛋糕。 (Wǒ chīle yībàn de dàngāo.) - Tôi đã ăn một nửa cái bánh.
半年
bàn nián
Danh từ
Nửa năm
我学了半年汉语。 (Wǒ xuéle bàn nián Hànyǔ.) - Tôi đã học tiếng Trung được nửa năm.
半天
bàn tiān
Danh từ
Nửa ngày
我等了半天他才来。 (Wǒ děngle bàntiān tā cái lái.) - Tôi đợi nửa ngày anh ấy mới đến.
帮
bāng
Động từ
Giúp đỡ
你能帮我一下吗? (Nǐ néng bāng wǒ yīxià ma?) - Bạn có thể giúp tôi một chút không?
帮忙
bāngmáng
Động từ
Giúp đỡ
谢谢你的帮忙! (Xièxiè nǐ de bāngmáng!) - Cảm ơn sự giúp đỡ của bạn!
包
bāo
Danh từ/Động từ
Bao, túi; gói, bọc
这个包很贵。 (Zhège bāo hěn guì.) - Cái túi này rất đắt.
包子
bāozi
Danh từ
Bánh bao
我喜欢吃包子。 (Wǒ xǐhuān chī bāozi.) - Tôi thích ăn bánh bao.
杯
bēi
Danh lượng từ
Cốc, ly
请给我一杯水。 (Qǐng gěi wǒ yībēi shuǐ.) - Vui lòng cho tôi một cốc nước.
杯子
bēizi
Danh từ
Cốc, chén, ly
这个杯子很漂亮。 (Zhège bēizi hěn piàoliang.) - Cái cốc này rất đẹp.
北
běi
Danh từ
Bắc
北京在中国的北方。 (Běijīng zài Zhōngguó de běifāng.) - Bắc Kinh nằm ở phía Bắc Trung Quốc.
北边
běibiān
Danh từ
Phía Bắc
学校在公园的北边。 (Xuéxiào zài gōngyuán de běibiān.) - Trường học nằm ở phía Bắc công viên.
北京
Běijīng
Danh từ
Bắc Kinh
我去过北京。 (Wǒ qùguò Běijīng.) - Tôi đã từng đến Bắc Kinh.
本
běn
Danh lượng từ
Cuốn, quyển, tập
这本书很好看。 (Zhè běn shū hěn hǎokàn.) - Quyển sách này rất hay.
本子
běnzi
Danh từ
Vở, cuốn vở
你的本子在哪里? (Nǐ de běnzi zài nǎlǐ?) - Quyển vở của bạn ở đâu?
比
bǐ
Giới từ
So, so với
他比我高。 (Tā bǐ wǒ gāo.) - Anh ấy cao hơn tôi.
别
bié
Trạng từ
Đừng, không được
别说话! (Bié shuōhuà!) - Đừng nói chuyện!
别的
biéde
Đại từ
Cái khác
你还有别的吗? (Nǐ hái yǒu bié de ma?) - Bạn còn cái khác không?
别人
biérén
Đại từ
Người khác, người ta
你不能相信别人。 (Nǐ bùnéng xiāngxìn biérén.) - Bạn không thể tin người khác.
病
bìng
Danh từ
Bệnh
他生病了。 (Tā shēngbìng le.) - Anh ấy bị bệnh rồi.
病人
bìngrén
Danh từ
Bệnh nhân
医生在帮助病人。 (Yīshēng zài bāngzhù bìngrén.) - Bác sĩ đang giúp đỡ bệnh nhân.
不大
bú dà
Tính từ
Nhỏ, không lớn
这个房间不大。 (Zhège fángjiān bú dà.) - Căn phòng này không lớn.
不对
búduì
Tính từ
Không đúng
你的答案不对。 (Nǐ de dá'àn búduì.) - Đáp án của bạn không đúng.
不客气
bú kèqi
Cụm từ
Không có gì
谢谢!不客气。 (Xièxiè! Bú kèqi.) - Cảm ơn! Không có gì.
不用
búyòng
Động từ
Không cần
你不用担心。 (Nǐ búyòng dānxīn.) - Bạn không cần lo lắng.
不
bù
Phó từ
Không
我不喜欢吃辣的。 (Wǒ bù xǐhuān chī là de.) - Tôi không thích ăn cay.
菜
cài
Danh từ
Món ăn, rau
我喜欢吃中国菜。(Wǒ xǐhuān chī Zhōngguó cài.) - Tôi thích ăn món Trung Quốc.
差
chà
Tính từ
Kém, thiếu
我的成绩很差。(Wǒ de chéngjì hěn chà.) - Thành tích của tôi rất kém.
茶
chá
Danh từ
Trà
我每天早上喝茶。(Wǒ měitiān zǎoshang hē chá.) - Tôi uống trà mỗi sáng.
常
cháng
Trạng từ
Thường
他常去图书馆。(Tā cháng qù túshūguǎn.)- Anh ấy thường đi thư viện.
常常
chángcháng
Trạng từ
Thường thường
我常常去公园散步。(Wǒ chángcháng qù gōngyuán sànbù.)- Tôi thường đi dạo ở công viên.
唱
chàng
Động từ
Hát
她喜欢唱歌。(Tā xǐhuān chànggē.)- Cô ấy thích hát.
唱歌
chànggē
Động từ
Ca hát
他每天唱歌。(Tā měitiān chànggē.) - Anh ấy hát mỗi ngày.
车
chē
Danh từ
Xe
这是一辆新车。(Zhè shì yí liàng xīn chē.) - Đây là một chiếc xe mới.
车票
chēpiào
Danh từ
Vé xe
我买了一张火车票。(Wǒ mǎile yì zhāng huǒchē piào.) - Tôi đã mua một vé tàu hỏa.
车上
chē shang
Danh từ
Trên xe
车上有很多人。(Chē shang yǒu hěn duō rén.) - Trên xe có rất nhiều người.
车站
chēzhàn
Danh từ
Bến xe
我在车站等你。(Wǒ zài chēzhàn děng nǐ.) - Tôi đợi bạn ở bến xe.
吃
chī
Động từ
Ăn
我喜欢吃苹果。(Wǒ xǐhuān chī píngguǒ.) - Tôi thích ăn táo.
吃饭
chī fàn
Động từ
Ăn cơm
现在是吃饭时间。(Xiànzài shì chīfàn shíjiān.) - Bây giờ là giờ ăn cơm.
出
chū
Động từ
Ra, xuất
他出门了。(Tā chūmén le.) - Anh ấy đã ra ngoài.
出来
chūlái
Động từ
Xuất hiện, đi ra
他从房间里出来了。(Tā cóng fángjiān lǐ chūlái le.) - Anh ấy đi ra khỏi phòng.
出去
chūqù
Động từ
Ra ngoài
我想出去散步。(Wǒ xiǎng chūqù sànbù.) - Tôi muốn ra ngoài đi dạo.
穿
chuān
Động từ
Mặc
她穿了一件红色的裙子。(Tā chuānle yí jiàn hóngsè de qúnzi.) - Cô ấy mặc một chiếc váy đỏ.
床
chuáng
Danh từ
Giường
我家的床很大。(Wǒ jiā de chuáng hěn dà.) - Giường nhà tôi rất lớn.
次
cì
Danh từ
Lần
这是我第一次来北京。(Zhè shì wǒ dì yī cì lái Běijīng.) - Đây là lần đầu tiên tôi đến Bắc Kinh.
从
cóng
Giới từ
Từ, qua, theo
我从学校回家。(Wǒ cóng xuéxiào huíjiā.) - Tôi từ trường về nhà.
错
cuò
Tính từ
Sai
你的答案错了。(Nǐ de dá'àn cuò le.) - Câu trả lời của bạn sai rồi.
打
dǎ
Động từ
Đánh, bắt
他在打篮球。(Tā zài dǎ lánqiú.) - Anh ấy đang chơi bóng rổ.
打车
dǎchē
Động từ
Bắt xe
我们打车去机场吧。(Wǒmen dǎchē qù jīchǎng ba.) - Chúng ta bắt taxi đến sân bay đi.
打电话
dǎ diànhuà
Động từ
Gọi điện
我给妈妈打电话。(Wǒ gěi māma dǎ diànhuà.) - Tôi gọi điện cho mẹ.
打开
dǎkāi
Động từ
Mở, mở ra
请打开窗户。- (Qǐng dǎkāi chuānghu.) - Vui lòng mở cửa sổ.
打球
dǎ qiú
Động từ
Chơi bóng
他们正在打球。- (Tāmen zhèngzài dǎ qiú.) - Họ đang chơi bóng.
大
dà
Tính từ
To, lớn
这只狗很大。(Zhè zhī gǒu hěn dà.) - Con chó này rất to.
大学
dàxué
Danh từ
Đại học
他在北京大学学习。(Tā zài Běijīng Dàxué xuéxí.) - Anh ấy học ở Đại học Bắc Kinh.
大学生
dàxuéshēng
Danh từ
Sinh viên đại học
我是大学生。(Wǒ shì dàxuéshēng.) - Tôi là sinh viên đại học.
到
dào
Động từ
Đến, tới
你什么时候到上海?(Nǐ shénme shíhòu dào Shànghǎi?) - Khi nào bạn đến Thượng Hải?
得到
dédào
Động từ
Đạt được, nhận được
他得到了第一名。(Tā dédàole dì yī míng.) - Anh ấy đạt giải nhất.
地
de
Trợ từ
(Biểu thị trạng ngữ)
她高兴地笑了。(Tā gāoxìng de xiàole.) - Cô ấy cười vui vẻ.
的
de
Trợ từ
(Biểu thị sở hữu) của
这是我的书。(Zhè shì wǒ de shū.) - Đây là sách của tôi.
等
děng
Động từ
Đợi, chờ
请等一下。(Qǐng děng yíxià.) - Vui lòng đợi một chút.
地
dì
Danh từ
Đất, lục địa
地球是我们的家。(Dìqiú shì wǒmen de jiā.) - Trái Đất là nhà của chúng ta.
地点
dìdiǎn
Danh từ
Địa điểm
会议地点在哪儿?(Huìyì dìdiǎn zài nǎr?) - Địa điểm cuộc họp ở đâu?
地方
dìfang
Danh từ
Nơi, địa phương
这个地方很美。(Zhège dìfang hěn měi.) - Địa điểm này rất đẹp.
地上
dìshang
Danh từ
Trên mặt đất
地上有很多树叶。(Dìshang yǒu hěnduō shùyè.) - Trên mặt đất có rất nhiều lá cây.
地图
dìtú
Danh từ
Bản đồ
你有中国地图吗?(Nǐ yǒu Zhōngguó dìtú ma?) - Bạn có bản đồ Trung Quốc không?
弟弟
dìdi
Danh từ
Em trai
我弟弟很聪明。(Wǒ dìdi hěn cōngmíng.) -Em trai tôi rất thông minh.
第(第二)
dì(dì-èr)
Số từ
Thứ... (số thứ tự)
他是第二名。(Tā shì dì-èr míng.) - Anh ấy đứng thứ hai.
点
diǎn
Danh từ, Động từ
Chút, hơi, ít
请给我一点水。(Qǐng gěi wǒ yìdiǎn shuǐ.) - Vui lòng cho tôi một chút nước.
电
diàn
Danh từ
Điện, pin
手机没电了。(Shǒujī méi diàn le.) - Điện thoại hết pin rồi.
电话
diànhuà
Danh từ
Điện thoại
请打我的电话。(Qǐng dǎ wǒ de diànhuà.) - Hãy gọi vào số điện thoại của tôi.
电脑
diànnǎo
Danh từ
Máy tính
我用电脑学习。(Wǒ yòng diànnǎo xuéxí.) - Tôi dùng máy tính để học.
电视
diànshì
Danh từ
Truyền hình, TV
你喜欢看电视吗?(Nǐ xǐhuān kàn diànshì ma?) - Bạn có thích xem TV không?
电视机
diànshìjī
Danh từ
Chiếc TV
这台电视机很贵。(Zhè tái diànshìjī hěn guì.) - Chiếc TV này rất đắt.
电影
diànyǐng
Danh từ
Phim, điện ảnh
这个电影很好看。(Zhège diànyǐng hěn hǎokàn.) - Bộ phim này rất hay.
电影院
diànyǐngyuàn
Danh từ
Rạp chiếu phim
我们去电影院吧!(Wǒmen qù diànyǐngyuàn ba!) - Chúng ta đi rạp chiếu phim đi!
东
dōng
Danh từ
Đông
太阳从东边升起。(Tàiyáng cóng dōngbian shēngqǐ.) - Mặt trời mọc từ phía đông.
东边
dōngbian
Danh từ
Phía đông
我家在学校东边。(Wǒ jiā zài xuéxiào dōngbian.) - Nhà tôi ở phía đông của trường học.
东西
dōngxi
Danh từ
Đồ đạc, vật
我买了一些东西。(Wǒ mǎile yìxiē dōngxi.) - Tôi đã mua một số đồ.
动
dòng
Động từ
Động, chạm
别动我的书!(Bié dòng wǒ de shū!) - Đừng chạm vào sách của tôi!
动作
dòngzuò
Danh từ
Động tác
他的动作很快。(Tā de dòngzuò hěn kuài.) - Động tác của anh ấy rất nhanh.
都
dōu
Trạng từ
Đều
他们都是学生。(Tāmen dōu shì xuéshēng.) - Bọn họ đều là học sinh.
读
dú
Động từ
Đọc
我每天都读书。(Wǒ měitiān dōu dú shū.) - Tôi đọc sách mỗi ngày.
读书
dúshū
Động từ
Đọc sách
她喜欢读书。(Tā xǐhuān dúshū.) - Cô ấy thích đọc sách.
对
duì
Tính từ
Đúng
你的答案是对的。(Nǐ de dá'àn shì duì de.) - Câu trả lời của bạn đúng.
对不起
duìbuqǐ
Câu cảm thán
Xin lỗi
对不起,我迟到了。(Duìbuqǐ, wǒ chídào le.) - Xin lỗi, tôi đến muộn.
多
duō
Đại từ, Trạng từ
Nhiều, bao nhiêu
这里有很多人。(Zhèlǐ yǒu hěn duō rén.) - Ở đây có rất nhiều người.
多少
duōshǎo
Đại từ nghi vấn
Bao nhiêu
这个多少钱?(Zhège duōshǎo qián?) - Cái này bao nhiêu tiền?
饿
è
Tính từ
Đói
我很饿。- (Wǒ hěn è.) -Tôi rất đói.
儿子
érzi
Danh từ
Con trai
他的儿子很可爱。(Tā de érzi hěn kě'ài.) - Con trai anh ấy rất đáng yêu.
二
èr
Số từ
Số 2
我有两个苹果。(Wǒ yǒu liǎng gè píngguǒ.) - Tôi có hai quả táo.
饭
fàn
Danh từ
Cơm
你吃饭了吗?(Nǐ chī fàn le ma?) - Bạn ăn cơm chưa?
饭店
fàndiàn
Danh từ
Quán ăn, nhà hàng
这家饭店很有名。(Zhè jiā fàndiàn hěn yǒumíng.) - Nhà hàng này rất nổi tiếng.
房间
fángjiān
Danh từ
Căn phòng
这个房间很大。Zhège fángjiān hěn dà. - (Căn phòng này rất rộng.)
房子
fángzi
Danh từ
Căn nhà/ căn hộ
我们的新房子很漂亮。(Wǒmen de xīn fángzi hěn piàoliang.) - Căn nhà mới của chúng tôi rất đẹp.
放
fàng
Động từ
Thả, đặt, để
请把书放在桌子上。(Qǐng bǎ shū fàng zài zhuōzi shàng.) - Vui lòng đặt sách lên bàn.
放假
fàng//jià
Động từ
Nghỉ, nghỉ định kỳ
学生们下周开始放假。
Xuéshēngmen xià zhōu kāishǐ fàngjià.
(Tuần sau học sinh bắt đầu nghỉ.)
放学
fàng//xué
Động từ
Tan học
我们下午四点放学。(Wǒmen xiàwǔ sì diǎn fàngxué.) - Chúng tôi tan học lúc 4 giờ chiều.
飞
fēi
Động từ
Bay
小鸟在天上飞。(Xiǎo niǎo zài tiānshàng fēi.) - Chú chim nhỏ đang bay trên trời.
飞机
fēijī
Danh từ
Máy bay
这架飞机飞往北京。- (Zhè jià fēijī fēi wǎng Běijīng.) - Chiếc máy bay này bay đến Bắc Kinh.
非常
fēicháng
Trạng từ
Vô cùng, hết sức, rất
这本书非常有意思。(Zhè běn shū fēicháng yǒuyìsi.) - Cuốn sách này rất thú vị.
分
fēn
Danh từ
Phút
现在是三点十分。(Xiànzài shì sān diǎn shí fēn.) - Bây giờ là 3 giờ 10 phút.
风
fēng
Danh từ
Gió
今天的风很大。(Jīntiān de fēng hěn dà.) - Hôm nay gió rất to.
干
gān
Tính từ
Khô
这条毛巾已经干了。(Zhè tiáo máojīn yǐjīng gān le.) - Chiếc khăn này đã khô rồi.
干净
gānjìng
Tính từ
Sạch sẽ
你的房间很干净。(Nǐ de fángjiān hěn gānjìng.) - Phòng của bạn rất sạch sẽ.
干
gàn
Động từ
Làm
你今天在公司干什么?(Nǐ jīntiān zài gōngsī gàn shénme?) - Hôm nay bạn làm gì ở công ty?
干什么
gànshénme
Cụm từ
Làm gì đó
你在这里干什么?(Nǐ zài zhèlǐ gàn shénme?) -Bạn đang làm gì ở đây?
高
gāo
Tính từ
Cao
这座山很高。(Zhè zuò shān hěn gāo.) - Ngọn núi này rất cao.
高兴
gāoxìng
Tính từ
Vui vẻ, vui mừng
见到你我很高兴。(Jiàndào nǐ wǒ hěn gāoxìng.) - Gặp bạn tôi rất vui.
告诉
gàosù
Động từ
Nói, kể lại
请告诉我你的名字。(Qǐng gàosù wǒ nǐ de míngzì.) - Vui lòng nói cho tôi biết tên của bạn.
哥哥|哥
gēge|gē
Danh từ
Anh trai
我的哥哥很聪明。(Wǒ de gēge hěn cōngmíng.) - Anh trai tôi rất thông minh.
歌
gē
Danh từ
Bài hát
我喜欢听中文歌。(Wǒ xǐhuān tīng zhōngwén gē.) - Tôi thích nghe nhạc Trung Quốc.
个
gè
Lượng từ
Cái
我买了一个苹果。(Wǒ mǎi le yī gè píngguǒ.) - Tôi đã mua một quả táo.
给
gěi
Động từ
Cho
我给你一本书。(Wǒ gěi nǐ yī běn shū.)- Tôi đưa bạn một quyển sách.
跟
gēn
Giới từ
Và, cùng
我跟朋友去公园。(Wǒ gēn péngyǒu qù gōngyuán.) - Tôi đi công viên cùng bạn.
工人
gōngrén
Danh từ
Công nhân, người lao động
工人在工厂工作。(Gōngrén zài gōngchǎng gōngzuò.) - Công nhân làm việc trong nhà máy.
工作
gōngzuò
Danh từ, động từ
Công việc, làm việc
你的工作是什么?(Nǐ de gōngzuò shì shénme?) - Công việc của bạn là gì?
关(动)
guān
Động từ
Đóng
请关门。(Qǐng guān mén.) - Vui lòng đóng cửa.
关上
guānshàng
Động từ
Khép vào
请把窗户关上。(Qǐng bǎ chuānghù guānshàng.) - Vui lòng đóng cửa sổ lại.
贵
guì
Tính từ
Đắt
这件衣服太贵了。(Zhè jiàn yīfu tài guì le.) - Chiếc áo này quá đắt.
国
guó
Danh từ
Đất nước, nước nhà, tổ quốc
我爱我的国家。(Wǒ ài wǒ de guójiā.) - Tôi yêu đất nước của tôi.
国家
guójiā
Danh từ
Quốc gia
中国是一个大国家。(Zhōngguó shì yī gè dà guójiā.) - Trung Quốc là một quốc gia lớn.
国外
guó wài
Danh từ
Nước ngoài
我想去国外旅游。- (Wǒ xiǎng qù guó wài lǚyóu). - Tôi muốn đi du lịch nước ngoài.
过
guò
Động từ
(đi) qua, (bước) qua
我已经过了那个地方。(Wǒ yǐjīng guòle nàgè dìfāng.) - Tôi đã đi qua chỗ đó.
还
hái
Phó từ
vẫn, còn
他还在学习中文。(Tā hái zài xuéxí zhōngwén.) - Anh ấy vẫn đang học tiếng Trung.
还是
háishi
Liên từ
hay là
你想喝茶还是咖啡?(Nǐ xiǎng hē chá hái shì kāfēi?) - Bạn muốn uống trà hay cà phê?
还有
hái yǒu
Động từ
còn có, còn nữa là
还有很多人没有来。(Hái yǒu hěn duō rén méiyǒu lái.) - Vẫn còn rất nhiều người chưa đến.
孩子
háizi
Danh từ
đứa trẻ, con (tôi)
我的孩子很聪明。(Wǒ de háizi hěn cōngmíng.) - Con tôi rất thông minh.
汉语
Hànyǔ
Danh từ
(ngôn ngữ) tiếng Trung
我在学习汉语。(Wǒ zài xuéxí Hànyǔ.) - Tôi đang học tiếng Trung.
汉字
Hànzì
Danh từ
chữ Hán
我会写一些汉字。(Wǒ huì xiě yīxiē Hànzì.) - Tôi có thể viết một số chữ Hán.
好
hǎo
Tính từ
tốt, đẹp
这本书很好。(Zhè běn shū hěn hǎo.) - Cuốn sách này rất tốt.
好吃
hǎochī
Tính từ
ngon
这道菜很好吃。(Zhè dào cài hěn hǎochī.) - Món này rất ngon.
好看
hǎokàn
Tính từ
đẹp, xinh, hay
这个电影很好看。(Zhège diànyǐng hěn hǎokàn.) - Bộ phim này rất hay.
好听
hǎotīng
Tính từ
êm tai, du dương, dễ nghe
这首歌很好听。(Zhè shǒu gē hěn hǎotīng.) - Bài hát này rất dễ nghe.
好玩儿
hǎowánr
Tính từ
(chơi) vui
这个游戏很好玩儿。(Zhège yóuxì hěn hǎowánr). - Trò chơi này rất vui.
号
hào
Danh từ
ngày
今天是几号?(Jīntiān shì jǐ hào?) - Hôm nay là ngày bao nhiêu?
喝
hē
Động từ
uống
我想喝水。(Wǒ xiǎng hē shuǐ.) - Tôi muốn uống nước.
和
hé
Liên từ
và
我和他一起去。(Wǒ hé tā yīqǐ qù.) - Tôi và anh ấy cùng đi.
很
hěn
Phó từ
rất
我很高兴。(Wǒ hěn gāoxìng.) - Tôi rất vui.
后
hòu
Danh từ
sau
他在我后面。(Tā zài wǒ hòumiàn.) - Anh ấy ở phía sau tôi.
后边
hòubian
Danh từ
phía sau
你可以站在后边。(Nǐ kěyǐ zhàn zài hòubian.) - Bạn có thể đứng ở phía sau.
后天
hòutiān
Danh từ
ngày kia
后天我们去旅游。(Hòutiān wǒmen qù lǚyóu.) - Ngày kia chúng tôi sẽ đi du lịch.
花
huā
Danh từ
đóa hoa
这朵花很美。(Zhè duǒ huā hěn měi.) - Đoá hoa này rất đẹp.
话
huà
Danh từ
lời nói
他说了很多话。(Tā shuōle hěn duō huà.) - Anh ấy đã nói rất nhiều lời.
坏
huài
Tính từ
xấu, hỏng
我的手机坏了。(Wǒ de shǒujī huàile.) - Điện thoại của tôi bị hỏng.
还
huán
Động từ
trả
请把书还给我。(Qǐng bǎ shū huán gěi wǒ.) - Hãy trả sách cho tôi.
回
huí
Động từ
quay lại, về
我们明天回家。(Wǒmen míngtiān huí jiā.) - Ngày mai chúng tôi về nhà.
回答
huídá
Động từ
trả lời
请回答我的问题。(Qǐng huídá wǒ de wèntí.) - Xin vui lòng trả lời câu hỏi của tôi.
回到
huídào
Động từ
quay về
我们回到了家。(Wǒmen huídàole jiā.) - Chúng tôi đã về đến nhà.
回家
huí jiā
Động từ
về nhà
我要回家了。(Wǒ yào huí jiāle.) - Tôi phải về nhà rồi.
回来
huí lái
Động từ
về, quay về (hướng gần)
我们明天回来。(Wǒmen míngtiān huílái.) - Ngày mai chúng tôi sẽ quay lại.
回去
huí qù
Động từ
về, quay về (hướng xa)
他回去了。(Tā huíqùle.) - Anh ấy đã đi về.
会
huì
động từ
sẽ, biết làm
我会说中文。(Wǒ huì shuō zhōngwén.) - Tôi biết nói tiếng Trung.
火车
huǒchē
danh từ
xe lửa
我坐火车去北京。(Wǒ zuò huǒchē qù Běijīng.) - Tôi đi tàu hỏa đến Bắc Kinh.
机场
jīchǎng
danh từ
sân bay
我在机场等朋友。(Wǒ zài jīchǎng děng péngyǒu.) - Tôi đang chờ bạn ở sân bay.
机票
jīpiào
danh từ
vé máy bay
我买了一张机票。(Wǒ mǎile yī zhāng jīpiào.) - Tôi đã mua một vé máy bay.
鸡蛋
jīdàn
danh từ
trứng gà
早饭我吃了鸡蛋。(Zǎofàn wǒ chīle jīdàn.) - Tôi đã ăn trứng gà cho bữa sáng.
几
jǐ
đại từ
mấy, vài
你有几个兄弟?(Nǐ yǒu jǐ gè xiōngdì?) - Bạn có mấy anh trai?
记
jì
động từ
nhớ
我记得他的名字。(Wǒ jìdé tā de míngzì.) - Tôi nhớ tên của anh ấy.
记得
jìde
động từ
ghi nhớ
我记得她的生日。(Wǒ jìdé tā de shēngrì.) - Tôi nhớ sinh nhật của cô ấy.
记住
jìzhù
động từ
nhớ kĩ
你一定要记住这个地址。(Nǐ yídìng yào jìzhù zhège dìzhǐ) - Bạn phải nhớ kỹ địa chỉ này.
家
jiā
danh từ
nhà
我们一家人住在北京。(Wǒmen yī jiārén zhù zài Běijīng.) - Gia đình tôi sống ở Bắc Kinh.
家里
jiā lǐ
danh từ
trong nhà
我的家人都很忙。(Wǒ de jiārén dōu hěn máng.) - Gia đình tôi ai cũng bận.
家人
jiārén
danh từ
người nhà
我的房间很大。(Wǒ de fángjiān hěn dà.) - Phòng của tôi rất rộng.
间
jiān
danh từ
giữa
"我家有两间房。(Wǒ jiā yǒu liǎng jiān fáng.) - Nhà tôi có hai phòng.
见
jiàn
động từ
gặp, thấy
我见到了她。(Wǒ jiàndàole tā.) - Tôi đã gặp cô ấy.
见面
jiàn//miàn
động từ
gặp mặt
我们明天见面。(Wǒmen míngtiān jiànmiàn.) - Chúng ta sẽ gặp mặt vào ngày mai.
教
jiāo
động từ
dạy
我教中文。(Wǒ jiāo zhōngwén.) - Tôi dạy tiếng Trung.
叫(动)
jiào
động từ
gọi, kêu
他叫我去看电影。(Tā jiào wǒ qù kàn diànyǐng.) - Anh ấy gọi tôi đi xem phim.
教学楼
jiàoxuélóu
danh từ
khu nhà dạy học
学校有一座教学楼。(Xuéxiào yǒu yī zuò jiàoxuélóu.) - Trường có một khu nhà dạy học.
姐姐|姐
jiějie|jiě
danh từ
chị gái
我的姐姐很漂亮。(Wǒ de jiějie hěn piàoliang.) - Chị gái tôi rất xinh.
介绍
jièshào
động từ
giới thiệu
我想介绍我的朋友。(Wǒ xiǎng jièshào wǒ de péngyǒu.) - Tôi muốn giới thiệu bạn của tôi.
今年
jīnnián
danh từ
năm nay
今年我去了很多地方。(Jīnnián wǒ qùle hěn duō dìfāng.) - Năm nay tôi đã đi rất nhiều nơi.
今天
jīntiān
danh từ
ngày hôm nay
今天很热。(Jīntiān hěn rè.) - Hôm nay rất nóng.
进
jìn
động từ
vào
请进!(Qǐng jìn!) - Mời vào!
进来
jìn//lái
động từ
bước vào (lại gần chỗ người nói)
他进来了。(Tā jìnlái le.) - Anh ấy đã bước vào.
进去
jìn//qù
động từ
bước vào (chỗ đó đi, xa người nói)
请你进去。(Qǐng nǐ jìnqù.) - Xin mời bạn bước vào.
九
jiǔ
số từ
số 9
九月很冷。(Jiǔ yuè hěn lěng.) - Tháng 9 rất lạnh.
就
jiù
phó từ
đã; lập tức, ngay
他就来了。(Tā jiù lái le.) - Anh ấy đã đến ngay.
觉得
juéde
động từ
cảm thấy
我觉得很累。(Wǒ juéde hěn lèi.) - Tôi cảm thấy rất mệt.
开
kāi
động từ
mở
我开门。(Wǒ kāi mén.) - Tôi mở cửa.
开车
kāi//chē
động từ
lái xe
他开车去上班。(Tā kāi chē qù shàngbān.) - Anh ấy lái xe đi làm.
开会
kāi//huì
động từ
họp
明天我们开会。(Míngtiān wǒmen kāihuì.) - Ngày mai chúng ta có cuộc họp.
开玩笑
kāi wánxiào
động từ
nói đùa
你在开玩笑吗?(Nǐ zài kāi wánxiào ma?) - Bạn đang nói đùa à?
看
kàn
động từ
nhìn, xem, ngắm
我在看电视。(Wǒ zài kàn diànshì.) - Tôi đang xem TV.
看病
kàn//bìng
động từ
khám bệnh
我去看病了。(Wǒ qù kànbìng le.) - Tôi đi khám bệnh rồi.
看到
kàndào
động từ
nhìn thấy
我看到他了。(Wǒ kàndào tā le.) - Tôi đã nhìn thấy anh ấy.
看见
kàn//jiàn
động từ
nhìn thấy
我看见了一个人。(Wǒ kànjiàn le yīgè rén.) - Tôi nhìn thấy một người.
考
kǎo
động từ
thi
明天我有考试。(Míngtiān wǒ yǒu kǎoshì.) - Ngày mai tôi có kỳ thi.
考试
kǎo//shì
danh từ
kì thi
他在参加考试。(Tā zài cānjiā kǎoshì.) - Anh ấy đang tham gia kỳ thi.
渴
kě
tính từ
khát
我很渴。(Wǒ hěn kě.) - Tôi rất khát.
课
kè
danh từ
tiết học
今天有三节课。(Jīntiān yǒu sān jié kè.) - Hôm nay có ba tiết học.
课本
kèběn
danh từ
sách giáo khoa
这是我的课本。(Zhè shì wǒ de kèběn.) - Đây là sách giáo khoa của tôi.
课文
kèwén
danh từ
bài khóa, bài đọc
我在读课文。(Wǒ zài dú kèwén.) - Tôi đang đọc bài khóa.
口
kǒu
danh từ
miệng; lượng từ chỉ người trong gia đình
我家有五口人。(Wǒ jiā yǒu wǔ kǒu rén.) - Gia đình tôi có năm người.
块
kuài
danh từ
tệ (đơn vị tiền tệ)
一块钱。(Yī kuài qián.) - Một tệ.
快
kuài
tính từ
nhanh
你走得很快。(Nǐ zǒu de hěn kuài.) - Bạn đi rất nhanh.
来
lái
động từ
đến, tới
我来了。(Wǒ lái le.) - Tôi đã đến.
来到
láidào
động từ
đến
他已经来到公司了。(Tā yǐjīng láidào gōngsī le.) - Anh ấy đã đến công ty.
老
lǎo
tính từ
già, cũ, cổ
他是个老老师。(Tā shì gè lǎo lǎoshī.) - Ông ấy là một thầy giáo già.
老人
lǎorén
danh từ
người già
我爷爷是老人。(Wǒ yéye shì lǎorén.) - Ông tôi là người già.
老师
lǎoshī
danh từ
thầy, cô giáo
他是我的老师。(Tā shì wǒ de lǎoshī.) - Cô ấy là giáo viên của tôi.
了
le
trợ từ
trợ từ biểu thị sự thay đổi
他走了。(Tā zǒu le.) - Anh ấy đã đi rồi.
累
lèi
tính từ
mệt mỏi
我很累。(Wǒ hěn lèi.) - Tôi rất mệt.
冷
lěng
tính từ
lạnh
今天很冷。(Jīntiān hěn lěng.) - Hôm nay trời rất lạnh.
里
lǐ
giới từ
trong, bên trong
我的书在桌子里。(Wǒ de shū zài zhuōzi lǐ.) - Sách của tôi ở trong bàn.
里边
lǐbian
danh từ
phía trong
东边有个商店。(Dōngbian yǒu gè shāngdiàn.) - Phía đông có một cửa hàng.
两
liǎng
số từ
hai
我有两本书。(Wǒ yǒu liǎng běn shū.) - Tôi có hai cuốn sách.
零
líng
số từ
Số 0
今天是二零二四年。(Jīntiān shì èr líng èr sì nián.) - Hôm nay là năm 2024.
六
liù
số từ
số 6
我的电话是六个数字。(Wǒ de diànhuà shì liù gè shùzì.) - Số điện thoại của tôi có sáu chữ số.
楼
lóu
danh từ
tầng, lầu
我住在楼上。(Wǒ zhù zài lóu shàng.) - Tôi sống ở tầng trên.
楼上
lóu shàng
danh từ
tầng trên
他在楼上。(Tā zài lóu shàng.) - Anh ấy ở trên tầng.
楼下
lóu xià
danh từ
tầng dưới
你可以下楼来找我。(Nǐ kěyǐ xià lóu lái zhǎo wǒ.) - Bạn có thể xuống tầng dưới để tìm tôi.
路
lù
danh từ
đường xá
这条路很长。(Zhè tiáo lù hěn cháng.) - Con đường này rất dài.
路口
lùkǒu
danh từ
giao lộ, đường giao nhau
我们到路口右转。(Wǒmen dào lùkǒu yòu zhuǎn.) - Chúng tôi rẽ phải tại giao lộ.
路上
lùshang
danh từ
trên đường
我们在路上。(Wǒmen zài lùshang.) - Chúng tôi đang trên đường.
妈妈|妈
māma|mā
danh từ
mẹ
妈妈在家。(Māmā zài jiā.) - Mẹ ở nhà.
马路
mǎlù
danh từ
đường cái, đường quốc lộ
我们走在马路上。(Wǒmen zǒu zài mǎlù shàng.) - Chúng tôi đi trên đường cái.
马上
mǎshàng
trạng từ
lập tức, ngay
我们马上走。(Wǒmen mǎshàng zǒu.) - Chúng tôi sẽ đi ngay.
吗
ma
trợ từ
từ để hỏi
你好吗?(Nǐ hǎo ma?) - Bạn khỏe không?
买
mǎi
động từ
mua
我买了一个苹果。(Wǒ mǎi le yīgè píngguǒ.) - Tôi đã mua một quả táo.
慢
màn
tính từ
chậm, từ từ
他走得很慢。(Tā zǒu de hěn màn.) - Anh ấy đi rất chậm.
忙
máng
tính từ
bận, bận rộn
我今天很忙。(Wǒ jīntiān hěn máng.) - Hôm nay tôi rất bận.
毛
máo
lượng từ
Mao (tiền tệ)
一毛钱 (Yī máo qián) - Một hào (tiền tệ)
没
méi
động từ
không
我没有钱 (Wǒ méi yǒu qián) - Tôi không có tiền
没关系
méi guānxi
cụm từ
không sao
没关系 (Méi guānxi) - Không sao, không có vấn đề gì
没什么
méi shénme
cụm từ
không có gì
没什么 (Méi shénme) - Không có gì
没事儿
méi//shìr
cụm từ
không có việc gì
没事儿 (Méi shìr) - Không có việc gì
没有
méi·yǒu
động từ
không có
我没有朋友 (Wǒ méi yǒu péngyǒu) - Tôi không có bạn bè
妹妹|妹
mèimei|mèi
danh từ
em gái
她是我妹妹 (Tā shì wǒ mèimei) - Cô ấy là em gái tôi
门
mén
danh từ
cửa
门很大 (Mén hěn dà) - Cửa rất lớn
门口
ménkǒu
danh từ
cổng
他站在门口 (Tā zhàn zài ménkǒu) - Anh ấy đứng ở cửa
门票
ménpiào
danh từ
vé vào cửa
我买了门票 (Wǒ mǎi le ménpiào) - Tôi đã mua vé vào cửa
们(朋友们)
men(péngyǒumen)
từ chỉ số nhiều
những ...
朋友们来了 (Péngyǒumen lái le) - Những người bạn đến rồi
米饭
mǐfàn
danh từ
cơm
我吃米饭 (Wǒ chī mǐfàn) - Tôi ăn cơm
面包
miànbāo
danh từ
bánh mì
我买了面包 (Wǒ mǎi le miànbāo) - Tôi mua bánh mì
面条儿
miàntiáor
danh từ
mì sợi
我喜欢吃面条儿 (Wǒ xǐhuān chī miàntiáor) - Tôi thích ăn mì sợi
名字
míngzi
danh từ
tên
他的名字是李明 (Tā de míngzi shì Lǐ Míng) - Tên của anh ấy là Lý Minh
明白
míngbai
động từ
biết, hiểu
我明白了 (Wǒ míngbai le) - Tôi đã hiểu rồi
明年
míngnián
danh từ
năm sau
明年我们去旅行 (Míngnián wǒmen qù lǚxíng) - Năm sau chúng ta sẽ đi du lịch
明天
míngtiān
danh từ
ngày mai
明天见 (Míngtiān jiàn) - Hẹn gặp lại vào ngày mai
拿
ná
động từ
lấy, cầm
请拿着这个 (Qǐng ná zhe zhège) - Vui lòng cầm cái này
哪
nǎ
đại từ
nào
你去哪儿? (Nǐ qù nǎr?) - Bạn đi đâu?
哪里
nǎ·lǐ
đại từ
đâu
你在哪里? (Nǐ zài nǎlǐ?) - Bạn ở đâu?
哪儿
nǎr
đại từ
đâu
他在哪儿? (Tā zài nǎr?) - Anh ấy ở đâu?
哪些
nǎxiē
đại từ
những ... nào
哪些人去过北京? (Nǎxiē rén qù guò Běijīng?) - Những ai đã từng đi Bắc Kinh?
那(代)
nà
đại từ
kia, ấy
那个人是我的朋友 (Nà ge rén shì wǒ de péngyǒu) - Người kia là bạn của tôi
那边
nàbiān
danh từ
bên kia
那边很远 (Nàbiān hěn yuǎn) - Bên kia rất xa
那里
nà·lǐ
đại từ
ở đó
我在那儿 (Wǒ zài nàlǐ) - Tôi ở đó
那儿
nàr
đại từ
ở đó
他在那儿工作 (Tā zài nàr gōngzuò) - Anh ấy làm việc ở đó
那些
nàxiē
đại từ
những ... ấy
那些人很友好 (Nàxiē rén hěn yǒuhǎo) - Những người đó rất thân thiện
奶
nǎi
danh từ
sữa
我喝牛奶 (Wǒ hē niúnǎi) - Tôi uống sữa bò
奶奶
nǎinai
danh từ
bà nội, bà
我的奶奶很慈祥 (Wǒ de nǎinai hěn cíxiáng) - Bà nội tôi rất hiền hậu
男
nán
danh từ
nam (giới tính nam)
男孩儿 (Nánháir) - bạn bé
男孩儿
nánháir
danh từ
bạn bé
这是我的男孩儿 (Zhè shì wǒ de nánháir) - Đây là bạn bé của tôi.
男朋友
nánpéngyǒu
danh từ
bạn trai
他是我的男朋友 (Tā shì wǒ de nánpéngyǒu) - Anh ấy là bạn trai của tôi.
男人
nánrén
danh từ
con trai, đàn ông
那个男人是我的父亲 (Nà ge nánrén shì wǒ de fùqīn) - Người đàn ông đó là cha tôi.
男生
nánshēng
danh từ
nam sinh, học sinh nam
我是一个男生 (Wǒ shì yí gè nánshēng) - Tôi là một học sinh nam.
南
nán
tính từ
nam
我住在南方 (Wǒ zhù zài nánfāng) - Tôi sống ở phía nam.
南边
nánbian
danh từ
phía nam
南边有一个公园 (Nánbian yǒu yí ge gōngyuán) - Ở phía nam có một công viên.
难
nán
tính từ
khó
这道题很难 (Zhè dào tí hěn nán) - Câu hỏi này rất khó.
呢
ne
trợ từ
đâu, thế, nhỉ, vậy...
你呢?(Nǐ ne?) - Còn bạn thì sao?
能
néng
động từ
có thể
我能说中文 (Wǒ néng shuō zhōngwén) - Tôi có thể nói tiếng Trung.
你
nǐ
đại từ
anh, chị, bạn, ...
你好吗?(Nǐ hǎo ma?) - Bạn khỏe không?
你们
nǐmen
đại từ
các anh, các chị, các bạn
你们喜欢什么?(Nǐmen xǐhuān shénme?) - Các bạn thích cái gì?
年
nián
danh từ
năm
今年是2025年 (Jīnnián shì 2025 nián) - Năm nay là năm 2025.
您
nín
đại từ
ngài, ông, bà (kính trọng)
您好吗?(Nín hǎo ma?) - Ngài khỏe không?
牛奶
niúnǎi
danh từ
sữa bò
我喝牛奶 (Wǒ hē niúnǎi) - Tôi uống sữa bò.
女
nǚ
tính từ
nữ (giới tính nữ)
她是一个女学生 (Tā shì yí ge nǚ xuéshēng) - Cô ấy là một học sinh nữ.
女儿
nǚ'ér
danh từ
con gái
她是我的女儿 (Tā shì wǒ de nǚ'ér) - Cô ấy là con gái của tôi.
女孩儿
nǚháir
danh từ
cô bé
那个女孩儿很可爱 (Nà ge nǚháir hěn kě'ài) - Cô bé đó rất dễ thương.
女朋友
nǚpéngyǒu
danh từ
bạn gái
她是我的女朋友 (Tā shì wǒ de nǚpéngyǒu) - Cô ấy là bạn gái của tôi.
女人
nǚrén
danh từ
con gái, phụ nữ
她是一个女人 (Tā shì yí ge nǚrén) - Cô ấy là một phụ nữ.
女生
nǚshēng
danh từ
nữ sinh, học sinh nữ
我是女生 (Wǒ shì nǚshēng) - Tôi là học sinh nữ.
旁边
pángbiān
danh từ
bên cạnh
他坐在我旁边 (Tā zuò zài wǒ pángbiān) - Anh ấy ngồi bên cạnh tôi.
跑
pǎo
động từ
chạy
我喜欢跑步 (Wǒ xǐhuān pǎobù) - Tôi thích chạy.
朋友
péngyǒu
danh từ
bạn, bạn bè
他是我的朋友 (Tā shì wǒ de péngyǒu) - Anh ấy là bạn của tôi.
票
piào
danh từ
vé, phiếu
我买了一张票 (Wǒ mǎi le yì zhāng piào) - Tôi đã mua một vé.
七
qī
số từ
số 7
我的生日是七月 (Wǒ de shēngrì shì qī yuè) - Sinh nhật của tôi là vào tháng bảy.
起
qǐ
động từ
dậy
我每天六点起床 (Wǒ měitiān liù diǎn qǐchuáng) - Tôi dậy lúc 6 giờ mỗi ngày.
起床
qǐ//chuáng
động từ
thức dậy, ngủ dậy
我早上六点起床 (Wǒ zǎoshàng liù diǎn qǐchuáng) - Tôi thức dậy lúc 6 giờ sáng.
起来
qǐ//lái
động từ
ngồi dậy, đứng dậy, thức dậy
他站起来了 (Tā zhàn qǐlái le) - Anh ấy đã đứng dậy.
汽车
qìchē
danh từ
ô tô, xe hơi
我有一辆汽车 (Wǒ yǒu yí liàng qìchē) - Tôi có một chiếc ô tô.
前
qián
tính từ
trước
这是前面的书 (ZZhè shì qiánmiàn de shū) - Đây là cuốn sách phía trước.
前边
qiánbian
danh từ
phía trước
前边有一个商店 (Qiánbian yǒu yí ge shāngdiàn) - Ở phía trước có một cửa hàng.
前天
qiántiān
danh từ
hôm kia, hôm trước
前天我去了北京 (Qiántiān wǒ qù le běijīng) - Hôm kia tôi đã đi Bắc Kinh.
钱
qián
danh từ
tiền
我没有钱 (Wǒ méiyǒu qián) - Tôi không có tiền.
钱包
qiánbāo
danh từ
ví tiền
我的钱包丢了 (Wǒ de qiánbāo diū le) - Ví tiền của tôi đã bị mất.
请
qǐng
động từ
mời
请进 (Qǐng jìn) - Mời vào.
请假
qǐng//jià
động từ
xin nghỉ phép
我请了三天假 (Wǒ qǐng le sān tiān jià) - Tôi đã xin nghỉ phép 3 ngày.
请进
qǐng jìn
động từ
mời vào
请进,里面请坐 (Qǐng jìn, lǐmiàn qǐng zuò) - Mời vào, mời ngồi trong.
请问
qǐngwèn
động từ
xin hỏi
请问,洗手间在哪里?(Qǐngwèn, xǐshǒujiān zài nǎlǐ?) - Xin hỏi, nhà vệ sinh ở đâu?
请坐
qǐng zuò
động từ
mời ngồi
请坐,喝茶 (Qǐng zuò, hē chá) - Mời ngồi, uống trà.
球
qiú
danh từ
quả bóng
我喜欢打篮球,(Wǒ xǐhuān dǎ lánqiú) - Tôi thích chơi bóng rổ.
去
qù
động từ
đi
我明天去学校。 (Wǒ míngtiān qù xuéxiào.) - Ngày mai tôi đi học.
去年
qùnián
danh từ
năm ngoái
去年我去过中国。 (Qùnián wǒ qù guò Zhōngguó.) - Năm ngoái tôi đã đi Trung Quốc.
热
rè
tính từ
nóng
今天很热。 (Jīntiān hěn rè.) - Hôm nay rất nóng.
人
rén
danh từ
người
他是一个很友好的人。 (Tā shì yīgè hěn yǒuhǎo de rén.) - Đây là bạn của tôi, anh ấy là một người rất thân thiện.
认识
rènshi
động từ
biết, quen
我认识他很久了。 (Wǒ rènshi tā hěn jiǔ le.) - Tôi đã quen anh ấy lâu rồi.
认真
rènzhēn
tính từ
nghiêm túc
他做事非常认真。 (Tā zuò shì fēicháng rènzhēn.) - Anh ấy làm việc rất nghiêm túc.
日
rì
danh từ
ngày
今天是几号? (Jīntiān shì jǐ hào?) - Hôm nay là ngày bao nhiêu?
日期
rìqī
danh từ
ngày (xác định)
你可以告诉我今天的日期吗? (Nǐ kěyǐ gàosu wǒ jīntiān de rìqī ma?) - Bạn có thể cho tôi biết ngày hôm nay là ngày gì không?
肉
ròu
danh từ
thịt
我不吃猪肉。 (Wǒ bù chī zhūròu.) - Tôi không ăn thịt lợn.
三
sān
số từ
số 3
我有三本书。 (Wǒ yǒu sān běn shū.) - Tôi có ba quyển sách.
山
shān
danh từ
núi
他喜欢爬山。 (Tā xǐhuān pá shān.) - Anh ấy thích leo núi.
商场
shāngchǎng
danh từ
trung tâm thương mại
我们去商场买东西。 (Wǒmen qù shāngchǎng mǎi dōngxi.) - Chúng tôi đi mua sắm ở trung tâm thương mại.
商店
shāngdiàn
danh từ
tiệm tạp hóa
这家商店很大。 (Zhè jiā shāngdiàn hěn dà.) - Cửa hàng này rất lớn.
上
shàng
giới từ
trên
书在桌子上。 (Shū zài zhuōzi shàng.) - Cuốn sách ở trên bàn.
上班
shàng//bān
động từ
đi làm
他每天早上七点上班。 (Tā měitiān zǎoshang qī diǎn shàngbān.) - Anh ấy đi làm lúc bảy giờ sáng mỗi ngày.
上边
shàngbiān
danh từ
bên trên
我的手机在桌子上边。 (Wǒ de shǒujī zài zhuōzi shàngbiān.) - Điện thoại của tôi ở trên bàn.
上车
shàngchē
động từ
lên xe
快上车! (Kuài shàngchē!) - Lên xe nhanh lên!
上次
shàngcì
danh từ
lần trước
上次你在哪里? (Shàngcì nǐ zài nǎlǐ?) - Lần trước bạn ở đâu?
上课
shàngkè
động từ
vào lớp, đi học
我八点上课。 (Wǒ bā diǎn shàngkè.) - Tôi học lúc 8 giờ.
上网
shàngwǎng
động từ
lên mạng
我喜欢上网看新闻。 (Wǒ xǐhuān shàngwǎng kàn xīnwén.) - Tôi thích lên mạng xem tin tức.
上午
shàngwǔ
danh từ
buổi sáng
我早上六点起床。 (Wǒ zǎoshang liù diǎn qǐchuáng.) - Tôi thức dậy lúc 6 giờ sáng.
上学
shàngxué
động từ
(đang) đi học
我弟弟每天早上七点上学。 (Wǒ dìdi měitiān zǎoshang qī diǎn shàngxué.) - Em trai tôi đi học lúc 7 giờ sáng mỗi ngày.
少
shǎo
tính từ
ít, thiếu
我少喝水。 (Wǒ shǎo hē shuǐ.) - Tôi uống ít nước.
谁
shéi
đại từ
ai
谁是你的朋友? (Shéi shì nǐ de péngyǒu?) - Ai là bạn của bạn?
身上
shēnshang
danh từ
trên người
他身上有很多钱。 (Tā shēnshang yǒu hěn duō qián.) - Anh ấy có rất nhiều tiền trên người.
身体
shēntǐ
danh từ
cơ thể, sức khỏe
他的身体很健康。 (Tā de shēntǐ hěn jiànkāng.) - Cơ thể của anh ấy rất khỏe mạnh.
什么
shénme
đại từ
cái gì
你在做什么? (Nǐ zài zuò shénme?) - Bạn đang làm gì vậy?
生病
shēngbìng
động từ
đổ bệnh, bị ốm
我今天生病了。 (Wǒ jīntiān shēngbìng le.) - Hôm nay tôi bị ốm.
生气
shēngqì
động từ
tức giận
他生气了。 (Tā shēngqì le.) - Anh ấy đã tức giận.
生日
shēngrì
Danh từ
Ngày sinh nhật
这是我的生日。 (Zhè shì wǒ de shēngrì) - Đây là ngày sinh nhật của tôi.
十
shí
Số từ
Số 10
我有十本书。 (Wǒ yǒu shí běn shū) - Tôi có 10 quyển sách.
时候
shíhòu
Danh từ
Thời gian, lúc
你什么时候来? (Nǐ shénme shíhòu lái?) - Bạn đến lúc nào?
时间
shíjiān
Danh từ
Thời gian
时间不多了。 (Shíjiān bù duō le) - Thời gian không còn nhiều nữa.
事
shì
Danh từ
Chuyện, việc
这件事很重要。 (Zhè jiàn shì hěn zhòngyào) - Việc này rất quan trọng.
试
shì
Động từ
Thử
我想试试这个。 (Wǒ xiǎng shì shì zhège) - Tôi muốn thử cái này.
是
shì
Động từ
Là, thì
他是老师。 (Tā shì lǎoshī) - Anh ấy là giáo viên.
是不是
shìbùshì
Câu hỏi
Có phải hay không
你是不是学生? (Nǐ shì bù shì xuéshēng?) - Bạn có phải là học sinh không?
手
shǒu
Danh từ
Tay
我的手很冷。 (Wǒ de shǒu hěn lěng) - Tay tôi rất lạnh.
手机
shǒujī
Danh từ
Điện thoại di động
我买了一部手机。 (Wǒ mǎi le yī bù shǒujī) - Tôi đã mua một chiếc điện thoại.
书
shū
Danh từ
Sách
我喜欢读书。 (Wǒ xǐhuān dú shū) - Tôi thích đọc sách.
书包
shūbāo
Danh từ
Cặp sách
这是我的书包。 (Zhè shì wǒ de shūbāo) - Đây là cặp sách của tôi.
书店
shūdiàn
Danh từ
Cửa hàng sách
我在书店买书。 (Wǒ zài shūdiàn mǎi shū) - Tôi mua sách ở cửa hàng sách.
树
shù
Danh từ
Cây
那棵树很高。 (Nà kē shù hěn gāo) - Cái cây đó rất cao.
水
shuǐ
Danh từ
Nước
我喝水。 (Wǒ hē shuǐ) - Tôi uống nước.
水果
shuǐguǒ
Danh từ
Trái cây, nước hoa quả
我喜欢吃水果。 (Wǒ xǐhuān chī shuǐguǒ) - Tôi thích ăn trái cây.
睡
shuì
Động từ
Ngủ
我晚上很晚睡觉。 (Wǒ wǎnshàng hěn wǎn shuìjiào) - Tôi ngủ rất muộn vào ban đêm.
睡觉
shuìjiào
Động từ
Ngủ
我每天九点睡觉。 (Wǒ měitiān jiǔ diǎn shuìjiào) - Tôi đi ngủ lúc 9 giờ mỗi ngày.
说
shuō
Động từ
Nói
我在说话。 (Wǒ zài shuōhuà) - Tôi đang nói.
说话
shuōhuà
Động từ
Nói, trò chuyện
我们正在说话。 (Wǒmen zhèngzài shuōhuà) - Chúng tôi đang trò chuyện.
四
sì
Số từ
Số 4
今天是四号。 (Jīntiān shì sì hào) - Hôm nay là ngày 4.
送
sòng
Động từ
Tặng, đưa cho
我送你一本书。 (Wǒ sòng nǐ yī běn shū) - Tôi tặng bạn một cuốn sách.
岁
suì
Danh từ
Tuổi
他今年十岁。 (Tā jīnnián shí suì) - Năm nay anh ấy 10 tuổi.
他
tā
Đại từ
Anh ấy, ông ấy (ngôi 3 nam)
他是学生。 (Tā shì xuéshēng) - Anh ấy là học sinh.
他们
tāmen
Đại từ
Các anh ấy, họ (nam)
他们很高兴。 (Tāmen hěn gāoxìng) - Họ rất vui.
她
tā
Đại từ
Cô ấy, bà ấy (ngôi 3 nữ)
她是老师。 (Tā shì lǎoshī) - Cô ấy là giáo viên.
她们
tāmen
Đại từ
Các cô ấy
她们在学校。 (Tāmen zài xuéxiào) - Các cô ấy ở trường.
太
tài
Trạng từ
Quá
今天太热了。 (Jīntiān tài rè le) - Hôm nay quá nóng.
天
tiān
Danh từ
Trời
今天的天气很好。 (Jīntiān de tiānqì hěn hǎo) - Thời tiết hôm nay rất đẹp.
天气
tiānqì
Danh từ
Thời tiết
明天的天气怎么样? (Míngtiān de tiānqì zěnme yàng?) - Thời tiết ngày mai thế nào?
听
tīng
động từ
nghe
我喜欢听音乐 (Wǒ xǐhuān tīng yīnyuè.) - Tôi thích nghe nhạc.
听到
tīngdào
động từ
nghe thấy
他听到音乐了 (Tā tīngdào yīnyuè le.) - Anh ấy đã nghe thấy âm nhạc.
听见
tīngjiàn
động từ
nghe thấy
我听见他说话了 (Wǒ tīngjiàn tā shuōhuà le.) - Tôi nghe thấy anh ấy nói chuyện.
听写
tīngxiě
động từ
nghe viết
老师让我们做听写 (Lǎoshī ràng wǒmen zuò tīngxiě.) - Cô giáo bảo chúng tôi làm bài nghe viết.
同学
tóngxué
danh từ
bạn học
我是他的同学 (Wǒ shì tā de tóngxué) - Tôi là bạn học của anh ấy.
图书馆
túshūguǎn
danh từ
thư viện
我在图书馆学习 (Wǒ zài túshūguǎn xuéxí) - Tôi học ở thư viện.
外
wài
danh từ
ngoài
外面很冷 (Wàimiàn hěn lěng - Bên ngoài rất lạnh.)
外边
wàibiān
danh từ
bên ngoài
我的车在外边 (Wǒ de chē zài wàibiān) - Xe của tôi ở bên ngoài.
外国
wàiguó
danh từ
nước ngoài
我去过外国 (Wǒ qù guò wàiguó) - Tôi đã từng đi nước ngoài.
外语
wàiyǔ
danh từ
ngoại ngữ
我会说外语 (Wǒ huì shuō wàiyǔ) - Tôi có thể nói ngoại ngữ.
玩儿
wánr
động từ
chơi
孩子们在玩儿 (Háizimen zài wánr) - Lũ trẻ đang chơi.
晚
wǎn
tính từ
muộn, tối
现在很晚了 (Xiànzài hěn wǎn le) - Bây giờ đã rất muộn.
晚饭
wǎnfàn
danh từ
bữa tối
我们晚上吃晚饭 (Wǒmen wǎnshàng chī wǎnfàn) - Chúng tôi ăn bữa tối vào buổi tối.
晚上
wǎnshang
danh từ
buổi tối
晚上我去跑步 (Wǎnshang wǒ qù pǎobù) - Tôi đi chạy bộ vào buổi tối.
网上
wǎng shang
danh từ
trên mạng
我喜欢在网上购物 (Wǒ xǐhuān zài wǎng shang gòuwù) - Tôi thích mua sắm trên mạng.
网友
wǎngyǒu
danh từ
bạn trên mạng
我有很多网友 (Wǒ yǒu hěn duō wǎngyǒu) - Tôi có rất nhiều bạn trên mạng.
忘
wàng
động từ
quên
我忘记了 (Wǒ wàngjì le) - Tôi quên mất rồi.
忘记
wàngjì
động từ
quên, quên mất
他忘记了带书 (Tā wàngjì le dài shū) - Anh ấy quên mang sách.
问
wèn
động từ
hỏi
我想问一个问题 (Wǒ xiǎng wèn yí ge wèntí) - Tôi muốn hỏi một câu hỏi.
我
wǒ
đại từ
tôi, tớ
我是学生 (Wǒ shì xuésheng) - Tôi là học sinh.
我们
wǒmen
đại từ
chúng ta
我们一起去旅行 (Wǒmen yìqǐ qù lǚxíng) - Chúng ta cùng đi du lịch.
五
wǔ
số từ
số 5
我有五本书 (Wǒ yǒu wǔ běn shū) - Tôi có năm quyển sách.
午饭
wǔfàn
danh từ
bữa trưa
我们一起吃午饭 (Wǒmen yìqǐ chī wǔfàn) - Chúng tôi cùng ăn bữa trưa.
西
xī
danh từ
tây
西方很美 (Xīfāng hěn měi) - Phương Tây rất đẹp.
西边
xībian
danh từ
phía tây
我的房间在西边 (Wǒ de fángjiān zài xībian) - Phòng của tôi ở phía tây.
洗
xǐ
động từ
rửa
我洗手 (Wǒ xǐ shǒu) - Tôi rửa tay.
洗手间
xǐshǒujiān
danh từ
nhà vệ sinh
请问洗手间在哪里?(Qǐngwèn xǐshǒujiān zài nǎlǐ?) - Xin hỏi nhà vệ sinh ở đâu?
喜欢
xǐhuān
động từ
thích
我喜欢喝茶 (Wǒ xǐhuān hē chá) - Tôi thích uống trà.
下
xià
động từ
xuống, dưới
请在下一站下车。(Qǐng zài xià yì zhàn xià chē.) - Xin mời xuống xe ở trạm tiếp theo
下班
xià//bān
động từ
tan làm
我每天五点下班 (Wǒ měitiān wǔ diǎn xià bān) - Tôi tan làm lúc năm giờ mỗi ngày.
下边
xiàbian
danh từ
bên dưới
我的书在桌子下边 (Wǒ de shū zài zhuōzi xiàbian) - Quyển sách của tôi ở dưới bàn.
下车
xià chē
động từ
xuống xe
我们到站了,下车吧 (Wǒmen dào zhàn le, xià chē ba) - Chúng ta đến trạm rồi, xuống xe thôi.
下次
xià cì
danh từ
lần sau
下次我再来 (Xià cì wǒ zài lái) - Lần sau tôi sẽ đến.
下课
xià//kè
động từ
tan học
我们下午三点下课 (Wǒmen xiàwǔ sān diǎn xià kè) - Chúng tôi tan học lúc ba giờ chiều.
下午
xiàwǔ
danh từ
buổi chiều
下午我们去公园 (Xiàwǔ wǒmen qù gōngyuán) - Chiều chúng tôi đi công viên.
下雨
xià yǔ
động từ
đổ mưa
今天下雨了 (Jīntiān xià yǔ le) - Hôm nay trời mưa.
先
xiān
trạng từ
trước
先吃饭,后工作 (Xiān chīfàn, hòu gōngzuò) - Ăn trước, làm việc sau.
先生
xiānsheng
danh từ
quý ông
先生,您好 - (Xiānsheng, nín hǎo) - Quý ông, xin chào.
现在
xiànzài
trạng từ
hiện tại
现在我在学习 (Xiànzài wǒ zài xuéxí) - Bây giờ tôi đang học.
想
xiǎng
động từ
muốn, suy nghĩ
我想吃饭 (Wǒ xiǎng chīfàn) - Tôi muốn ăn cơm.
小
xiǎo
tính từ
nhỏ, bé
这个箱子很小。 (Zhège xiāngzi hěn xiǎo.) - Cái hộp này rất nhỏ.
小孩儿
xiǎoháir
danh từ
trẻ em
这些小孩儿很聪明。(Zhèxiē xiǎoháir hěn cōngmíng.) - Những đứa trẻ này rất thông minh.
小姐
xiǎojiě
danh từ
tiểu thư, cô, em
这是我的小姐。 (Zhè shì wǒ de xiǎojiě.) - Đây là cô của tôi.
小朋友
xiǎopéngyǒu
danh từ
trẻ em, bạn nhỏ
小朋友们都在玩。(Xiǎopéngyǒumen dōu zài wán.) - Các bạn nhỏ đều đang chơi.
小时
xiǎoshí
danh từ
tiếng, giờ đồng hồ
一小时后见。 (Yī xiǎoshí hòu jiàn.) - Gặp bạn sau một giờ nữa.
小学
xiǎoxué
danh từ
bậc tiểu học
他上小学。 (Tā shàng xiǎoxué.) - Anh ấy học tiểu học.
小学生
xiǎoxuéshēng
danh từ
học sinh tiểu học
我是小学生。(Wǒ shì xiǎoxuéshēng.) - Tôi là học sinh tiểu học.
笑
xiào
động từ
cười
他笑了。(Tā xiào le.) - Anh ấy đã cười.
写
xiě
động từ
viết
我写信给她。(Wǒ xiě xìn gěi tā.) - Tôi viết thư cho cô ấy.
谢谢
xièxie
động từ
cảm ơn
谢谢你的帮助。 (Xièxiè nǐ de bāngzhù.) - Cảm ơn sự giúp đỡ của bạn.
新
xīn
tính từ
mới
这是一辆新车。(Zhè shì yī liàng xīn chē.) - Đây là một chiếc xe mới.
新年
xīnnián
danh từ
năm mới
新年快乐!(Xīnnián kuàilè!) - Chúc mừng năm mới!
星期
xīngqī
danh từ
tuần, thứ
今天是星期一。(Jīntiān shì xīngqī yī.) - Hôm nay là thứ Hai.
星期日
xīngqīrì
danh từ
chủ nhật
我们星期日去旅游。(Wǒmen xīngqīrì qù lǚyóu.) - Chúng tôi đi du lịch vào chủ nhật.
星期天
xīngqītiān
danh từ
chủ nhật
星期天他休息。(Xīngqītiān tā xiūxí.) - Anh ấy nghỉ vào chủ nhật.
行
xíng
động từ
được, ổn
这个方法行。(Zhège fāngfǎ xíng.) - Phương pháp này ổn.
休息
xiūxi
động từ
nghỉ ngơi
他们在休息。(Tāmen zài xiūxi.) - Họ đang nghỉ ngơi.
学
xué
động từ
học
我学汉语。(Wǒ xué Hànyǔ.) - Tôi học tiếng Trung.
学生
xuéshēng
danh từ
học sinh, sinh viên
她是学生。(Tā shì xuéshēng.) - Cô ấy là học sinh.
学习
xuéxí
động từ
học tập
他在学习中文。(Tā zài xuéxí Zhōngwén.) - Anh ấy đang học tiếng Trung.
学校
xuéxiào
danh từ
trường học
我们学校很大。(Wǒmen xuéxiào hěn dà.) - Trường học của chúng tôi rất lớn.
学院
xuéyuàn
danh từ
học viện
他在医学院学习。(Tā zài yīxuéyuàn xuéxí.) - Anh ấy học tại trường y.
要(动)
yào
động từ
muốn, cần, phải
我们要去北京。(Wǒmen yào qù Běijīng.) - Chúng tôi muốn đi Bắc Kinh.
爷爷
yéye
danh từ
ông nội, ông
我爷爷很慈祥。(Wǒ yéye hěn cíxiáng.) - Ông nội tôi rất hiền lành.
也
yě
phó từ
cũng
我也喜欢这本书。(Wǒ yě xǐhuān zhè běn shū.) - Tôi cũng thích cuốn sách này.
页
yè
danh từ
trang
这页是空的。(Zhè yè shì kōng de.) - Trang này là trống.
一
yī
số từ
số 1
他有一本书。(Tā yǒu yī běn shū.) - Anh ấy có một cuốn sách.
衣服
yīfu
danh từ
quần áo
我买了新衣服。(Wǒ mǎi le xīn yīfu.) - Tôi đã mua quần áo mới.
医生
yīshēng
danh từ
bác sĩ
她是医生。(Tā shì yīshēng.) - Cô ấy là bác sĩ.
医院
yīyuàn
danh từ
bệnh viện
医院在前面。(Yīyuàn zài qiánmiàn.) - Bệnh viện ở phía trước.
一半
yíbàn
danh từ
một nửa
我吃了一半的苹果。(Wǒ chī le yī bàn de píngguǒ.) Tôi ăn một nửa quả táo.
一会儿
yíhuìr
danh từ
một chốc, một lát
等一会儿,我马上就来。(Děng yí huìr, wǒ mǎ shàng jiù lái.) - Chờ một lát, tôi sẽ đến ngay.
一块儿
yíkuàir
phó từ
cùng nơi, cùng chỗ, cùng nhau
我们一块儿去看电影。(Wǒmen yí kuàir qù kàn diànyǐng.) Chúng ta cùng nhau đi xem phim.
一下儿
yíxiàr
phó từ
một lát, một lúc
请等一下儿。(Qǐng děng yí xiàr.) Xin chờ một chút.
一样
yíyàng
tính từ
giống nhau, như nhau
这本书和那本书一样。(Zhè běn shū hé nà běn shū yí yàng.) - Cuốn sách này giống cuốn sách kia.
一边
yìbiān
danh từ
một bên, một mặt
他一边吃饭,一边看电视。(Tā yì biān chī fàn, yì biān kàn diànshì.) - Anh ấy vừa ăn vừa xem tivi.
一点儿
yìdiǎnr
đại từ
một chút
我只喝了一点儿水。(Wǒ zhǐ hē le yì diǎnr shuǐ.) - Tôi chỉ uống một chút nước.
一起
yìqǐ
phó từ
cùng
我们一起去吃饭。(Wǒmen yì qǐ qù chī fàn.) - Chúng ta cùng nhau đi ăn.
一些
yìxiē
đại từ
một ít, một chút
我有一些书。(Wǒ yǒu yì xiē shū.) - Tôi có một ít sách.
用
yòng
động từ
dùng, sử dụng
我用手机打电话。(Wǒ yòng shǒujī dǎ diànhuà.) - Tôi dùng điện thoại để gọi.
有
yǒu
động từ
có
我有很多朋友。(Wǒ yǒu hěn duō péngyǒu.) - Tôi có nhiều bạn bè.
有的
yǒude
đại từ
có
有的人喜欢看电影。(Yǒu de rén xǐhuān kàn diànyǐng.) - Có những người thích xem phim.
有名
yǒu míng
tính từ
nổi tiếng
他是一个有名的医生。(Tā shì yí gè yǒu míng de yīshēng.) - Anh ấy là một bác sĩ nổi tiếng.
有时候|有时
yǒu shíhou
phó từ
có lúc
有时候我喜欢早上跑步。(Yǒu shíhou wǒ xǐhuān zǎoshàng pǎobù.) - Có lúc tôi thích chạy bộ vào buổi sáng.
有(一)些
yǒu (yì) xiē
động từ
có một tí
我有一些问题。(Wǒ yǒu yì xiē wèntí) - Tôi có một ít câu hỏi.
有用
yǒu yòng
tính từ
có ích, có tác dụng
这本书很有用。(Zhè běn shū hěn yǒu yòng.) - Cuốn sách này rất hữu ích.
右
yòu
danh từ
bên phải
请向右转。(Qǐng xiàng yòu zhuǎn) - Vui lòng rẽ phải.
右边
yòubian
danh từ
phía bên phải
我在右边。(Wǒ zài yòu biān) - Tôi ở bên phải.
雨
yǔ
danh từ
mưa
今天有雨。(Jīntiān yǒu yǔ.) - Hôm nay có mưa.
元
yuán
danh từ
đồng (đơn vị tiền tệ)
这件衣服五十元。(Zhè jiàn yīfu wǔ shí yuán.) - Cái áo này 50 nhân dân tệ.
远
yuǎn
tính từ
xa
学校离这儿很远。(Xuéxiào lí zhèr hěn yuǎn) - Trường học xa đây.
月
yuè
danh từ
mặt trăng, tháng
今天是三月一号。(Jīntiān shì sān yuè yī hào.) - Hôm nay là ngày 1 tháng 3.
再
zài
phó từ
lại
我再说一遍。(Wǒ zài shuō yī biàn.) - Tôi sẽ nói lại một lần nữa.
再见
zàijiàn
câu cảm ơn
hẹn gặp lại/Tạm biệt
明天见,再见!(Míngtiān jiàn, zàijiàn!) - Hẹn gặp lại ngày mai, tạm biệt!
在
zài
động từ
đang, ở tại
我在家。(Wǒ zài jiā.) - Tôi ở nhà.
在家
zàijiā
động từ
ở nhà
他在家工作。(Tā zài jiā gōngzuò.) Anh ấy làm việc ở nhà.
早
zǎo
tính từ
sớm
我早上起床。(Wǒ zǎoshàng qǐchuáng.) - Tôi thức dậy sớm.
早饭
zǎofàn
danh từ
bữa sáng
我吃了早饭。(Wǒ chī le zǎo fàn.) - Tôi đã ăn sáng.
早上
zǎoshàng
danh từ
buổi sáng
早上好!(Zǎoshàng hǎo!) - Chào buổi sáng!
怎么
zěnme
đại từ
làm sao, thế nào
你怎么了?(Nǐ zěnme le?) - Bạn sao vậy?
站
zhàn
danh từ
bến, trạm
我在车站等你 (Wǒ zài chēzhàn děng nǐ) - Tôi ở bến xe đợi bạn
找
zhǎo
động từ
tìm
我找了很久 (Wǒ zhǎo le hěn jiǔ) - Tôi đã tìm lâu rồi.
找到
zhǎodào
động từ
tìm thấy
我终于找到了 (Wǒ zhōngyú zhǎodàole) - Tôi cuối cùng đã tìm thấy.
这
zhè
đại từ
này, đây
这是我的书 (Zhè shì wǒ de shū) - Đây là sách của tôi.
这边
zhèbiān
danh từ
bên này
这边有很多人 (Zhèbiān yǒu hěn duō rén) - Bên này có rất nhiều người.
这里
zhèlǐ
danh từ
nơi đây
这里很安静 (Zhèlǐ hěn ānjìng) - Nơi đây rất yên tĩnh.
这儿
zhèr
đại từ
đây
这儿有一只狗 (Zhèr yǒu yì zhī gǒu) - Ở đây có một con chó.
这些
zhèxiē
đại từ
những cái này
这些人很友好 (Zhèxiē rén hěn yǒuhǎo) - Những người này rất thân thiện.
着
zhe
trợ từ
(diễn tả trạng thái tiếp diễn)
我正在工作着 (Wǒ zhèngzài gōngzuò zhe) - Tôi đang làm việc.
真
zhēn
trạng từ
thật là
这真好 (Zhè zhēn hǎo) - Thật là tốt.
真的
zhēnde
trạng từ
Thật ư? Thật đó!
你真的去了吗? (Nǐ zhēnde qù le ma?) - Bạn thật sự đã đi rồi à?
正
zhèng
trạng từ
khéo, chính, ...
正在下雨 (Zhèngzài xià yǔ) - Đang mưa.
正在
zhèngzài
trạng từ
đang
我正在看书 (Wǒ zhèngzài kàn shū) - Tôi đang đọc sách.
知道
zhī·dào
động từ
biết
我知道他的名字 (Wǒ zhīdào tā de míngzì) - Tôi biết tên của anh ấy.
知识
zhīshì
danh từ
kiến thức
他有很多知识 (Tā yǒu hěn duō zhīshì) - Anh ấy có rất nhiều kiến thức.
中
zhōng
giới từ
giữa
在中国 (Zài Zhōngguó) - Ở Trung Quốc.
中国
Zhōngguó
danh từ
nước Trung Quốc
我是中国人 (Wǒ shì Zhōngguó rén) - Tôi là người Trung Quốc.
中间
zhōngjiān
danh từ
giữa
桌子中间 (Zhuōzi zhōngjiān) - Ở giữa bàn.
中文
Zhōngwén
danh từ
Tiếng Trung
我学中文 (Wǒ xué Zhōngwén) - Tôi học tiếng Trung.
中午
zhōngwǔ
danh từ
buổi trưa
中午吃饭 (Zhōngwǔ chīfàn) - Ăn cơm vào buổi trưa.
中学
zhōngxué
danh từ
cấp Trung học
我在中学学习 (Wǒ zài zhōngxué xuéxí) - Tôi học cấp Trung học.
中学生
zhōngxuéshēng
danh từ
học sinh Trung học
他是中学生 (Tā shì zhōngxuéshēng) - Anh ấy là học sinh Trung học.
重
zhòng
tính từ
nặng
这个箱子很重 (Zhège xiāngzi hěn zhòng) - Cái vali này rất nặng.
重要
zhòngyào
tính từ
quan trọng
这个问题很重要 (Zhège wèntí hěn zhòngyào) - Vấn đề này rất quan trọng.
住
zhù
động từ
ở tại
我住在北京 (Wǒ zhù zài Běijīng) - Tôi sống ở Bắc Kinh.
准备
zhǔnbèi
động từ
chuẩn bị
我在准备考试 (Wǒ zài zhǔnbèi kǎoshì) - Tôi đang chuẩn bị cho kỳ thi.
桌子
zhuōzi
danh từ
cái bàn
这是我的桌子 (Zhè shì wǒ de zhuōzi) - Đây là bàn của tôi.
字
zì
danh từ
chữ, văn tự
我学写字 (Wǒ xué xiě zì) - Tôi học viết chữ.
子
zi
danh từ
cái
苹果在桌子 (Píngguǒ zài zhuōzǐ) - Quả táo ở trên cái bàn.
走
zǒu
động từ
đi
我走了 (Wǒ zǒu le) - Tôi đi rồi.
走路
zǒu//lù
động từ
đi bộ
我每天走路上班 (Wǒ měitiān zǒulù shàngbān) - Tôi đi bộ đến nơi làm việc mỗi ngày.
最
zuì
trạng từ
nhất, số một
这是最好的 (Zhè shì zuì hǎo de) - Đây là tốt nhất.
最好
zuìhǎo
tính từ
tốt nhất
我们最好早点去 (Wǒmen zuì hǎo zǎodiǎn qù) - Chúng ta nên đi sớm hơn.
最后
zuìhòu
trạng từ
cuối cùng
最后,我们去了商店 (Zuìhòu, wǒmen qùle shāngdiàn) - Cuối cùng, chúng tôi đã đến cửa hàng.
昨天
zuótiān
danh từ
hôm qua
昨天很冷 (Zuótiān hěn lěng) - Hôm qua rất lạnh.
左
zuǒ
danh từ
bên trái
他用左手吃饭 (Tā yòng zuǒshǒu chīfàn) - Anh ấy ăn cơm bằng tay trái.
左边
zuǒbiān
danh từ
bên trái
左边有一只狗 (Zuǒbiān yǒu yì zhī gǒu) - Bên trái có một con chó.
坐
zuò
động từ
ngồi
我坐在这里 (Wǒ zuò zài zhèlǐ) - Tôi ngồi ở đây.
坐下
zuòxià
động từ
ngồi xuống
请坐下 (Qǐng zuòxià) - Xin mời ngồi xuống.
做
zuò
động từ
làm
我做作业 (Wǒ zuò zuòyè) - Tôi làm bài tập.
>>> Tải xuống file Excel tổng hợp 500 từ vựng HSK tại đây.
Tổng kết
Từ vựng HSK 1 là nền tảng quan trọng giúp người học làm quen với tiếng Trung một cách hiệu quả. Việc nắm vững danh sách từ vựng theo quy định mới giúp cải thiện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ngay từ giai đoạn đầu. Học tập một cách có hệ thống sẽ giúp người học dễ dàng vượt qua kỳ thi và áp dụng ngôn ngữ vào thực tế.
Hướng dẫn cách đọc tiếng Trung chuẩn người bản xứ cho người mới
Cách đọc trong tiếng Trung là nền tảng giúp bạn giao tiếp hiệu quả và tránh những lỗi phát âm phổ biến. Để đạt được điều này, bạn cần nắm vững cách phát âm các nguyên âm, phụ âm, thanh điệu cùng những quy tắc quan trọng. Sau đây, Unica sẽ hướng dẫn chi tiết cách đọc tiếng Trung dành cho người mới, giúp bạn tự tin hơn trong quá trình học tập. Cùng tìm hiểu ngay.
Hướng dẫn cách đọc, cách phát âm tiếng Trung chuẩn
Nguyên âm (Vận mẫu) trong tiếng trung
Hệ thống ngữ âm trong tiếng Trung bao gồm 36 nguyên âm, chia thành các nhóm sau:
6 nguyên âm đơn.
13 nguyên âm kép.
16 nguyên âm mũi.
1 nguyên âm uốn lưỡi.
Nguyên âm Đơn trong tiếng trung
Đầu tiên, chúng ta cùng tìm hiểu cách phát âm của các nguyên âm đơn trong tiếng Trung:
a – Miệng mở rộng, lưỡi hạ thấp. Đây là nguyên âm dài, không tròn môi. Âm thanh phát ra tương tự chữ "a" trong tiếng Việt.
o – Lưỡi thu về sau, gốc lưỡi nâng cao, hai môi tròn và hơi nhô ra. Đây là nguyên âm dài, tròn môi, phát âm tương tự "ô" trong tiếng Việt.
e – Lưỡi rút về sau, gốc lưỡi nâng cao, miệng mở vừa phải. Đây là nguyên âm dài, không tròn môi, có âm thanh gần giống "ơ" hoặc "ưa" trong tiếng Việt.
i – Đầu lưỡi chạm nhẹ răng dưới, mặt lưỡi nâng sát ngạc cứng, môi giãn sang hai bên. Đây là nguyên âm dài, không tròn môi, phát âm giống "i" trong tiếng Việt.
u – Gốc lưỡi nâng cao, lưỡi thu về sau, hai môi tròn và hơi nhô ra phía trước. Đây là nguyên âm dài, tròn môi, có cách phát âm gần giống "u" trong tiếng Việt.
ü – Đầu lưỡi giữ nguyên vị trí chạm răng dưới, mặt lưỡi nâng lên sát ngạc cứng, môi tròn và hơi nhô ra trước. Đây là nguyên âm dài, tròn môi, phát âm gần giống "uy" trong tiếng Việt.
Trong tiếng Trung có tất cả 6 nguyên âm đơn
Nguyên âm Kép trong tiếng trung
ai – Phát âm "a" trước, sau đó dần chuyển sang "i". Âm thanh tương tự "ai" trong tiếng Việt.
ei – Bắt đầu với âm "e", rồi nhanh chóng chuyển sang "i". Cách phát âm giống "ây" trong tiếng Việt.
ao – Phát âm "a" trước rồi chuyển sang "o". Âm thanh tương đương "ao" trong tiếng Việt.
ou – Phát âm "o" trước, sau đó chuyển sang "u". Âm thanh tương tự "âu" trong tiếng Việt.
ia – Phát âm "i" trước, rồi nhanh chóng chuyển sang "a". Trong tiếng Việt không có âm tương đương nhưng gần giống "ia".
ie – Bắt đầu bằng "i", sau đó chuyển nhanh sang "e". Phát âm giống "ia" trong tiếng Việt.
ua – Phát âm "u" trước, sau đó chuyển sang "a". Âm thanh gần giống "oa" trong tiếng Việt.
uo – Phát âm "u" trước rồi chuyển sang "o". Phát âm gần giống "ua" trong tiếng Việt.
üe – Phát âm "ü" trước, sau đó chuyển sang "e". Phát âm tương tự "uê" trong tiếng Việt.
iao – Phát âm "i" trước rồi nhanh chóng chuyển sang "ao". Âm thanh tương đương "eo" trong tiếng Việt.
iou – Bắt đầu với "i", sau đó chuyển sang "ou". Âm thanh gần giống "yêu" trong tiếng Việt.
uai – Phát âm "u" trước, sau đó chuyển sang "ai". Cách phát âm tương tự "oai" trong tiếng Việt.
uei – Phát âm "u" trước, sau đó nhanh chóng chuyển sang "ei". Âm thanh gần giống "uây" trong tiếng Việt.
Trong tiếng Trung có 13 nguyên âm ghép, được ghép từ các nguyên âm đơn
Nguyên âm Er trong tiếng trung
er – Bắt đầu với âm "e", sau đó lưỡi cuốn lên dần. Đây là nguyên âm đặc biệt, không kết hợp với các nguyên âm hoặc phụ âm khác để tạo thành âm tiết.
Nguyên âm er trong tiếng Trung là nguyên âm đặc biệt không kết hợp với các nguyên âm hay phụ âm khác
Nguyên âm Mũi trong tiếng trung
an – Phát âm "a" trước, sau đó kết hợp với âm "n". Âm thanh tương tự "an" trong tiếng Việt.
en – Phát âm "e" trước, rồi chuyển sang "n". Âm thanh gần giống "ân" trong tiếng Việt.
in – Phát âm "i" trước, sau đó chuyển sang "n". Âm thanh tương đương "in" trong tiếng Việt.
ün – Phát âm "ü" trước, sau đó chuyển sang "n". Âm thanh gần giống "uyn" trong tiếng Việt.
ian – Phát âm "i" trước, sau đó chuyển sang "an". Âm thanh tương đương "iên" trong tiếng Việt.
uan – Phát âm "u" trước, rồi chuyển sang "an". Âm thanh gần giống "oan" trong tiếng Việt.
üan – Phát âm "ü" trước, sau đó kết hợp với "an". Phát âm gần giống "oen" trong tiếng Việt.
uen (un) – Phát âm "u" trước, sau đó thêm "en". Phát âm tương đương "uân" trong tiếng Việt.
ang – Phát âm "a" trước, sau đó kết hợp "ng". Âm thanh tương tự "ang" trong tiếng Việt.
eng – Phát âm "e" trước, rồi thêm "ng". Âm thanh gần giống "âng" trong tiếng Việt.
ing – Phát âm "i" trước, sau đó kết hợp "ng". Phát âm tương đương "inh" trong tiếng Việt.
ong – Phát âm "o" trước, sau đó kết hợp "ng". Âm thanh gần giống "ung" trong tiếng Việt.
iong – Phát âm "i" trước, sau đó kết hợp với "ung". Phát âm gần giống "ung" trong tiếng Việt.
uang – Phát âm "u" trước, sau đó kết hợp với "ang". Âm thanh gần giống "oang" trong tiếng Việt.
ueng – Phát âm "u" trước, sau đó kết hợp với "eng". Phát âm tương tự "uâng" trong tiếng Việt.
Các nguyên âm mũi trong tiếng Trung
Nguyên âm Ng trong tiếng trung
Cách phát âm: Gốc lưỡi nâng cao, chạm nhẹ vào ngạc mềm, phần lưỡi con hạ xuống, không khí đi qua khoang mũi để tạo âm thanh. Cách phát âm này tương tự "ng" trong tiếng Việt. Trong tiếng Trung, âm "ng" chỉ có thể đứng ở cuối âm tiết và không thể đứng ở đầu như trong tiếng Việt.
Trong tiếng Trung, âm “ng” có thể đứng cuối âm tiết, nhưng không thể đứng đầu
Cách phát âm của Phụ âm (Thanh mẫu) trong tiếng trung
Hệ thống ngữ âm tiếng Trung bao gồm 21 phụ âm, được phân thành:
3 phụ âm kép.
18 phụ âm đơn, trong đó có 1 phụ âm uốn lưỡi.
Dưới đây là cách phát âm chi tiết của từng phụ âm:
Nhóm phụ âm môi trong tiếng trung
b: Là âm môi – môi, hai môi khép lại rồi mở ra, tạo luồng hơi thoát ra từ khoang miệng. Đây là một phụ âm tắc, vô thanh, không bật hơi. Tương đương với âm "p" trong tiếng Việt.
p: Cách phát âm giống âm "b" nhưng có bật hơi. Tiếng Việt không có âm tương ứng.
m: Là âm mũi, hữu thanh, phát ra khi hai môi chạm nhau và luồng hơi thoát qua mũi. Tương tự với "m" trong tiếng Việt.
f: Là âm môi – răng, môi dưới tiếp xúc nhẹ với răng trên, luồng hơi thoát qua kẽ hở. Đây là một âm xát, vô thanh, phát âm gần giống "ph" trong tiếng Việt.
Phụ âm môi là một nhóm bao gồm 4 phụ âm
Nhóm phụ âm đầu lưỡi trong tiếng trung
d: Đầu lưỡi chạm vào lợi trên rồi hạ xuống, không bật hơi. Đây là âm tắc, vô thanh, gần giống "t" trong tiếng Việt.
t: Cách phát âm giống "d" nhưng có bật hơi, tương tự "th" trong tiếng Việt.
n: Đầu lưỡi chạm vào lợi trên, hơi thoát qua mũi, là một âm mũi, hữu thanh. Giống với "n" trong tiếng Việt.
l: Luồng hơi thoát ra từ hai bên lưỡi, là một âm biên, hữu thanh, tương tự "l" trong tiếng Việt.
Nhóm phụ âm đầu lưỡi bao gồm d, t, n, l
Nhóm phụ âm gốc lưỡi trong tiếng trung
g: Gốc lưỡi áp vào ngạc mềm rồi tách ra, không bật hơi. Đây là một âm tắc, vô thanh, gần giống "c" hoặc "k" trong tiếng Việt.
k: Cách phát âm giống "g" nhưng có bật hơi, tương tự "kh" trong tiếng Việt.
h: Gốc lưỡi nâng cao nhưng không chạm vào ngạc mềm, hơi thoát ra từ giữa khoang miệng. Đây là một âm xát, vô thanh, giống "h" trong tiếng Việt.
Nhóm phụ âm gốc lưỡi bao gồm g, k, h
Nhóm phụ âm mặt lưỡi trong tiếng trung
j: Mặt lưỡi áp nhẹ vào ngạc cứng rồi tách ra, không bật hơi. Đây là một âm bán tắc, vô thanh, gần giống "ch" trong tiếng Việt.
q: Cách phát âm giống "j" nhưng có bật hơi, gần giống âm "sch" trong tiếng Đức hoặc "sờ chờ" trong tiếng Việt.
x: Mặt lưỡi nâng cao sát ngạc cứng, hơi thoát ra từ giữa. Đây là một âm xát, vô thanh, tương đương "x" trong tiếng Việt.
Nhóm phụ âm mặt lưỡi bao gồm những âm sẽ áp nhẹ vào ngạc cứng rồi tách ra để phát âm
Nhóm phụ âm đầu lưỡi trước trong tiếng trung
z: Đầu lưỡi áp vào lợi trên rồi tách nhẹ, hơi thoát ra. Đây là một âm bán tắc, vô thanh, không bật hơi, gần giống "ch" trong tiếng Việt.
c: Cách phát âm giống "z" nhưng có bật hơi, tương tự âm "x" ở một số vùng miền tại Việt Nam.
s: Đầu lưỡi nâng sát lợi trên, hơi thoát qua khe hẹp. Đây là một âm xát, vô thanh, gần giống "x" trong tiếng Việt.
r: Đầu lưỡi nâng sát ngạc cứng trước, hơi thoát ra theo một khe hẹp. Đây là một âm xát, hữu thanh, phải uốn lưỡi khi phát âm. Tương tự "r" trong tiếng Việt.
Nhóm phụ âm đầu lưỡi trước thường có cách phát âm bằng cách đặt lưỡi áp vào hoặc sát lợi để phát âm
Nhóm phụ âm đầu lưỡi sau (Phụ âm kép) trong tiếng trung
zh: Đầu lưỡi áp vào ngạc cứng trước, rồi tách nhẹ, hơi thoát ra từ khoang miệng. Đây là một âm bán tắc, vô thanh, không bật hơi, phát âm cần uốn lưỡi, gần giống "tr" trong tiếng Việt.
ch: Cách phát âm giống "zh" nhưng có bật hơi. Đọc gần giống "xờ chờ" trong tiếng Việt.
sh: Đầu lưỡi áp vào ngạc cứng trước, hơi thoát ra từ khe hẹp. Đây là một âm xát, vô thanh, cần uốn lưỡi khi phát âm, gần giống "s" trong tiếng Việt.
Nhóm phụ âm đầu lưỡi sau chính là các phụ âm kép trong tiếng Trung
Cách đọc thanh điệu tiếng Trung
Trong hệ thống ngữ âm tiếng Trung, có bốn thanh điệu chính giúp phân biệt ý nghĩa của từ. Việc phát âm đúng các thanh điệu này là yếu tố quan trọng để giao tiếp chính xác.
Các thanh điệu trong tiếng Trung được biểu diễn bằng các ký hiệu đặc trưng:
Thanh 1 ( ˉ ): Phát âm ở cao độ ổn định, không lên không xuống, tương tự như khi đọc một từ không dấu trong tiếng Việt. Ví dụ: bā (/bā/).
Thanh 2 ( ˊ ): Bắt đầu từ trung bình và lên cao, giống với thanh hỏi trong tiếng Việt. Ví dụ: bá (/bá/).
Thanh 3 ( ˇ ): Bắt đầu từ mức thấp, hạ xuống thấp nhất rồi nâng lên trung bình. Thanh này có nét giống với thanh huyền nhưng có thêm độ luyến. Ví dụ: bǎ (/bǎ/).
Thanh 4 ( ˋ ): Hạ xuống mạnh từ mức cao xuống thấp nhất, tương tự với thanh sắc trong tiếng Việt. Ví dụ: bà (/bà/).
Ngoài bốn thanh điệu chính, tiếng Trung còn có khinh thanh, không được ký hiệu bằng dấu thanh điệu. Khinh thanh có đặc điểm đọc nhẹ, ngắn và không nhấn mạnh, tránh nhầm lẫn với thanh 1. Ví dụ, trong từ bàba (爸爸 – bố), âm ba thứ hai được đọc với khinh thanh: bàba (/bàba/).
Cách đọc thanh điệu trong tiếng Trung được thể hiện qua sơ đồ sau
10 quy tắc vàng khi đọc tiếng Trung
Việc phát âm chuẩn xác là yếu tố then chốt trong quá trình học tiếng Trung. Dưới đây là 10 quy tắc quan trọng giúp bạn nắm vững cách phát âm đúng.
Quy tắc biến đổi của i, u, ü khi đứng độc lập
Khi các nguyên âm i, u, ü đứng một mình và trở thành âm tiết độc lập, chúng sẽ được phiên âm như sau:
i → yi
u → wu
ü → yu
Ví dụ:
Chữ 一 (số một) có phiên âm yī.
Chữ 五 (số năm) có phiên âm wǔ.
Khi các nguyên âm i, u, ü đứng một mình sẽ được phát âm là yi, wu, yu
Quy tắc biến điệu của thanh 3 khi đứng liền nhau
Nếu hai âm tiết mang thanh 3 đứng cạnh nhau, thì âm tiết đầu sẽ đọc thành thanh 2, nhưng phiên âm vẫn giữ nguyên. Ví dụ: 你好 nǐ hǎo sẽ được đọc thành ní hǎo.
Nếu có ba âm tiết cùng mang thanh 3, hai âm đầu sẽ đọc thành thanh 2 hoặc có thể chia cụm theo từng nhóm từ có nghĩa. Ví dụ: 我很好 wǒ hěn hǎo có thể đọc thành wǒ hén hǎo hoặc wó hén hǎo.
Nếu có bốn âm tiết mang thanh 3, thì âm đầu và âm thứ ba sẽ đọc thành thanh 2. Ví dụ: 我也很好 wǒ yě hěn hǎo sẽ được đọc là wó yě hén hǎo.
Quy tắc biến âm của thanh 3 khi đứng liền nhau
Quy tắc nửa thanh 3
Khi một âm tiết có thanh 3 đứng trước các âm tiết mang thanh 1, 2, 4, ta chỉ đọc nửa thanh 3 (tương tự như thanh hỏi trong tiếng Việt).
Ví dụ: 很高 hěn gāo sẽ đọc thành hẻn gāo.
Quy tắc biến âm nửa thanh 3 trong tiếng Trung
Quy tắc thay đổi cách phiên âm khi có nguyên âm i, ü, u đứng đầu
Nếu một vận mẫu bắt đầu bằng i, ü, u, khi ghép với phụ âm, ta sẽ thay đổi cách phiên âm như sau:
i → y → Ví dụ: ia → ya, iou → you, iang → yang
ü → yu → Ví dụ: üe → yue, üan → yuan
u → w → Ví dụ: uo → wo, uan → wan
Lưu ý:
in → yin
ing → ying
Quy tắc biến âm khi có nguyên âm i, ü, u đứng đầu
Quy tắc giản lược trong vận mẫu "iou, uei, uen"
Khi ba vận mẫu iou, uei, uen kết hợp với phụ âm đầu, ta lược bỏ o, e ở giữa nhưng cách đọc không thay đổi.
Ví dụ:
j + iou → jiu
d + uei → dui
g + uen → gun
Quy tắc biến âm giản lược đối với vận mẫu iou, uei, uen
Quy tắc bỏ dấu chấm trên ü khi đi với j, q, x
Nếu nguyên âm ü đi sau các phụ âm j, q, x, ta bỏ hai dấu chấm phía trên và viết thành u. Tuy nhiên, khi kết hợp với n, l, dấu chấm vẫn được giữ nguyên.
Ví dụ:
j + üe → jue
x + üe → xue
l + ü → lü
Quy tắc này khi đi với l, n thì vẫn giữ nguyên dấu trên nguyên âm ü
Quy tắc phát âm i thành "ư" khi đi với z, c, s, zh, ch, sh, r
Nếu vận mẫu i đi sau các phụ âm z, c, s, zh, ch, sh, r, thì sẽ phát âm thành ư.
Ví dụ:
四 (sì) → đọc gần như sư
吃 (chī) → phát âm gần như chư
Sau các phụ âm z, c, s, zh, ch, sh, r, thì I sẽ phát âm thành ư
Quy tắc biến điệu của 不 (bù)
Từ 不 (bù) mang ý nghĩa phủ định sẽ thay đổi thanh điệu khi đứng trước một từ có thanh 4.
Nếu từ sau mang thanh 4, bù sẽ đổi thành bú.
Các trường hợp còn lại giữ nguyên.
Ví dụ:
不爱 (bù ài) → đọc thành bú ài (không yêu)
不买 (bù mǎi) → vẫn đọc là bù mǎi (không mua)
Quy tắc biến âm của 不 (bù) nếu đứng trước một từ có thanh 4
Quy tắc biến điệu của 一 (yī)
Từ 一 (yī) có cách đọc thay đổi tùy vào thanh điệu của âm tiết đứng sau nó:
Nếu từ sau có thanh 4, yī sẽ đọc thành yí.
Nếu từ sau có thanh 1, 2, 3, yī sẽ đọc thành yì.
Ví dụ:
一共 (yīgòng) → đọc thành yí gòng (tổng cộng)
一样 (yīyàng) → đọc thành yí yàng (giống nhau)
一天 (yītiān) → đọc thành yì tiān (một ngày)
Quy tắc biến điệu của 一 (yī) phát âm theo 2 trường hợp khác nhau
Quy tắc phát âm vận mẫu "o"
Khi đứng một mình, vận mẫu o sẽ đọc giống ô trong tiếng Việt.
Khi đứng sau các phụ âm b, p, m, f nó sẽ phát âm gần giống với ua.
Ví dụ: bo sẽ phát âm gần giống "pua" trong tiếng Việt.
Quy tắc phát âm với vận mẫu “o” được chia làm hai trường hợp
Kết luận
Cách đọc tiếng Trung là một trong những yếu tố quan trọng giúp bạn thành thạo tiếng Trung hơn. Luyện tập đúng phương pháp sẽ giúp bạn cải thiện đáng kể cách đọc tiếng Trung, giúp giao tiếp lưu loát và tự nhiên hơn. Hãy kiên trì thực hành mỗi ngày để đạt kết quả tốt nhất và sớm làm chủ ngôn ngữ này.
4 Thanh điệu trong tiếng Trung: Cách sử dụng, đọc và viết
Thanh điệu trong tiếng Trung là yếu tố cốt lõi giúp người học phát âm chính xác và giao tiếp hiệu quả. Với hệ thống bốn thanh điệu chính và các quy tắc biến điệu, việc nắm vững cách phát âm sẽ giúp bạn tránh nhầm lẫn trong hội thoại. Qua bài viết này, Unica sẽ chia sẻ 4 Thanh điệu trong tiếng Trung: Cách sử dụng, đọc và viết đúng. Cùng tìm hiểu ngay.
Thanh điệu trong tiếng trung là gì?
Thanh điệu trong tiếng Trung 声调 /shēngdiào/ phản ánh sự biến đổi về độ cao, độ dài của một âm tiết khi phát âm. Một âm tiết trong tiếng Trung được cấu thành từ thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu. Trong đó, thanh điệu đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt nghĩa của từ. Mỗi chữ Hán thông thường đại diện cho một âm tiết và sự thay đổi thanh điệu có thể làm thay đổi hoàn toàn ý nghĩa của từ.
Thanh điệu trong tiếng Trung phản ảnh sự biến đổi về cao độ và độ dài của âm tiết khi phát âm
Ví dụ minh họa sự khác biệt về nghĩa khi thay đổi thanh điệu trong tiếng Trung:
高 (gāo): Thanh điệu 1, có nghĩa là cao.
搞 (gǎo): Thanh điệu 3, có nghĩa là làm, tiến hành.
稿 (gǎo): Thanh điệu 3, mang nghĩa bản thảo, bài viết nháp.
告 (gào): Thanh điệu 4, có nghĩa là báo cáo, tố cáo.
噶 (ga): Thanh nhẹ, thường xuất hiện trong phương ngữ hoặc thán từ.
Như vậy, chỉ cần thay đổi thanh điệu, cùng một âm tiết có thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau trong tiếng Trung.
Tầm quan trọng của học thanh điệu trong tiếng trung
Thanh điệu trong tiếng trung giúp truyền đạt cảm xúc và ý nghĩa của từ ngữ tới người nghe nhằm giao tiếp hiệu quả hơn. Về cơ bản, thanh điệu có 3 vai trò chính như sau:
Hiểu từ chính xác: Người ta có thể phân biệt các từ có âm tương tự nhau nhưng mang ý nghĩa khác nhau nhờ thanh điệu.
Tránh hiểu lầm: Phát âm chuẩn thanh điệu giúp truyền tải ý nghĩa rõ ràng mà không gây hiểu nhầm. Một âm tiết giống nhau có nhiều ý nghĩa nếu thanh điệu khác nhau.
Giao tiếp rõ ràng: Dùng thanh điệu đúng cách sẽ giúp ý định của bạn truyền tải chính xác mà không cần giải thích lại.
Nếu bạn muốn nâng cao kỹ năng này, hãy tham khảo các khóa học và tài liệu học tiếng trung online tại Unica chỉ từ 199k.
4 thanh điệu trong tiếng Trung và cách sử dụng
Trong tiếng Trung, có bốn thanh điệu cơ bản, mỗi thanh có đặc trưng riêng biệt về cách phát âm và độ cao giọng. Dưới đây là mô tả chi tiết về từng loại thanh điệu:
Thanh điệu 1 (Thanh ngang) - Âm điệu phẳng
Mô tả: Thanh điệu thứ nhất, còn gọi là thanh ngang (阴平), có đặc điểm giọng cao và giữ nguyên, không có sự thay đổi về cao độ trong suốt quá trình phát âm. Khi phát âm thanh này, người nói duy trì giọng ở mức cao và đều.
Ví dụ: Chữ 衣 (yī) có nghĩa là "quần áo", được phát âm với âm thanh cao, đều, không trầm bổng.
Đặc điểm: Âm thanh ổn định, giống như khi hát một nốt nhạc cao mà không có sự thay đổi về cao độ.
Thanh điệu 2 (Thanh lên) - Âm đi lên
Mô tả: Thanh điệu thứ hai, còn được gọi là thanh dương bình (阳平), có đặc trưng là giọng tăng dần từ thấp lên cao. Cách phát âm của thanh này tương tự như khi đặt một câu hỏi với giọng điệu tăng lên ở cuối.
Ví dụ: Chữ 鱼 (yú) có nghĩa là "cá", được phát âm với giọng bắt đầu từ mức trung bình thấp rồi tăng dần lên cao.
Đặc điểm: Âm thanh chuyển từ thấp lên cao, tạo cảm giác nhấn mạnh hoặc mang tính chất nghi vấn.
Các thanh điệu trong tiếng Trung lần lượt là thanh ngang, thanh lên, thanh lượn và thanh xuống
Thanh điệu 3 (Thanh lượn) - Âm đi xuống rồi đi lên
Mô tả: Thanh điệu thứ ba, còn gọi là thanh thượng (上声), có sự biến đổi rõ rệt trong quá trình phát âm. Giọng bắt đầu từ mức trung bình, hạ xuống thấp rồi có thể hơi nhấc lên ở cuối. Đây là thanh điệu có hình dạng giống như một đường cong hướng xuống rồi lên.
Ví dụ: Chữ 狗 (gǒu) có nghĩa là "chó", khi phát âm có sự hạ giọng xuống trước khi nâng lên nhẹ ở cuối.
Đặc điểm: Âm thanh có sự thay đổi rõ rệt, tạo cảm giác trầm bổng, giống như thể hiện sự ngập ngừng hoặc nhấn mạnh ý nghĩa trong câu nói.
Thanh điệu 4 (Thanh xuống) - Âm hạ thấp đột ngột
Mô tả: Thanh điệu thứ tư, hay còn gọi là thanh khứ (去声), có đặc điểm giọng giảm xuống mạnh và nhanh chóng từ cao xuống thấp. Cách phát âm tạo cảm giác quyết đoán, giống như khi ra lệnh hoặc thể hiện sự tức giận.
Ví dụ: Chữ 快 (kuài) có nghĩa là "nhanh", được phát âm với giọng bắt đầu cao và hạ xuống đột ngột.
Đặc điểm: Âm thanh có nhịp điệu dứt khoát, ngắn gọn, tạo cảm giác mạnh mẽ, thường xuất hiện trong những câu có tính chất khẳng định hoặc ra lệnh.
Cách phát âm thanh điệu tiếng Trung
Để phát âm chính xác các thanh điệu trong tiếng Trung, người học cần nắm vững cách điều chỉnh cao độ và sự biến đổi âm thanh của từng thanh. Việc hiểu rõ cơ chế này giúp cải thiện khả năng giao tiếp, tránh nhầm lẫn trong phát âm.
Thanh 1 (Thanh ngang)
Thanh 1 có cao độ ổn định ở mức cao nhất (55) và được duy trì đều mà không có sự biến đổi. Khi phát âm, dây thanh quản ở trạng thái căng, tạo ra âm thanh ngân nga, không dao động lên xuống. Đây là thanh điệu nền tảng quyết định độ chính xác của các thanh khác, do đó, việc nắm vững cách phát âm thanh này là rất quan trọng.
Lỗi sai thường gặp và cách khắc phục:
Phát âm không đủ cao: Hãy luyện tập bằng cách chọn các vận mẫu đơn giản, đọc chúng ở các cao độ khác nhau từ thấp đến cao để cảm nhận được độ căng của dây thanh. Sau đó, giữ mức cao nhất làm tiêu chuẩn cho thanh 1.
Phát âm bị dao động: Khi luyện tập, cố gắng kéo dài âm thanh ở một cao độ cố định mà không có sự thay đổi lên xuống. Điều này giúp tạo ra âm thanh ổn định, không bị chênh lệch.
Thanh 2 (Thanh đi lên)
Thanh 2 có cao độ dao động từ trung bình đến cao (35), tạo ra cảm giác giọng nói đi lên như khi đặt câu hỏi. Khi phát âm, dây thanh quản bắt đầu từ trạng thái hơi căng và tăng dần.
Lỗi sai thường gặp và cách khắc phục:
Phát âm giống dấu sắc trong tiếng Việt: Trong tiếng Việt, dấu sắc có xu hướng bắt đầu từ cao độ sẵn có, dẫn đến âm thanh không rõ sự đi lên. Để khắc phục, hãy bắt đầu ở mức thấp và nâng dần lên. Một mẹo hữu ích là đọc thanh 4 trước để dây thanh được thả lỏng, sau đó ngay lập tức phát âm thanh 2 để tạo sự chuyển động lên tự nhiên.
Âm thanh thiếu độ vang và chiều sâu: Khi kết thúc thanh 2, cần thu lưỡi lại để tạo độ vang, tránh để hơi thoát ra quá nhanh, giúp âm thanh tròn và rõ nét hơn.
Cách phát âm thanh điệu 1 và thanh 2
Thanh 3 (Thanh lượn xuống rồi lên)
Thanh 3 có cao độ biến đổi theo mô hình 214, tức là âm bắt đầu ở mức trung bình thấp, hạ xuống thấp nhất rồi nâng lên cao. Khi phát âm, dây thanh chuyển từ trạng thái hơi chùng sang chùng hẳn rồi căng lên.
Lỗi sai thường gặp và cách khắc phục:
Phát âm giống dấu hỏi trong tiếng Việt: Trong tiếng Việt, dấu hỏi thường không có sự nâng giọng ở cuối. Để tránh lỗi này, khi đến phần hạ giọng, hãy ấn cuống lưỡi vào vòm họng để tạo cảm giác nghẹn nhẹ, sau đó đẩy âm lên cao.
Phát âm mất cân bằng giữa phần xuống và lên: Nếu phần xuống quá ngắn và phần lên quá dài, hãy luyện tập kéo dài âm trầm giống như khi đọc dấu hỏi tiếng Việt. Sau đó, gập cằm nhẹ để kiểm soát sự thay đổi cao độ một cách mượt mà.
Thanh 4 (Thanh đi xuống)
Thanh 4 có cao độ giảm mạnh từ mức cao xuống thấp nhất (51), tương tự như khi phát âm "á" thành "à". Đặc điểm của thanh này là đường cong xuống rõ ràng, chứ không phải là đường thẳng. Khi phát âm, dây thanh quản bắt đầu căng rồi nhanh chóng chùng xuống.
Lỗi sai thường gặp và cách khắc phục:
Nhầm với dấu huyền trong tiếng Việt: Âm thanh cần được phát ra theo đường cong, đảm bảo sự chuyển động mượt mà chứ không bị đều như dấu huyền.
Phát âm giống dấu nặng: Khi đọc, cần giữ âm đi xuống nhưng kéo dài hơn, tránh để lưỡi chặn cuống họng, cuối âm phải nghe rõ sự giảm dần của giọng nói.
Nhầm lẫn với thanh 1: Cần đảm bảo âm đi xuống có biên độ rõ ràng. Khi đọc từ ghép có thanh 4 đứng đầu, hãy phát âm thanh này đầy đủ trước khi chuyển sang âm tiếp theo.
Cách phát âm thanh điệu 3 và thanh điệu 4
Cách viết thanh điệu tiếng Trung
Mặc dù đã nắm rõ các thanh điệu trong tiếng Trung, tuy nhiên nhiều bạn vẫn chưa biết cách đặt thanh điệu ở đâu cho đúng, hay phải làm thế nào để đánh dấu một cách chính xác nhất. Ở đây, Unica sẽ hướng dẫn các bạn cách đánh dấu thanh điệu ở trong thực tế và trên các thiết bị điện tử để phù hợp với sự phát triển và ứng dụng của công nghệ hiện nay.
Cách đánh dấu thanh điệu tiếng Trung
Trong tiếng Trung, thanh điệu được biểu thị bằng các dấu đặt trên nguyên âm của âm tiết. Cụ thể:
Thanh 1 (ngang, -): Được đặt trên đầu nguyên âm, thể hiện âm cao và bằng phẳng. Ví dụ: mā.
Thanh 2 (lên, ˊ): Dấu chéo hướng lên từ trái sang phải, biểu thị âm đi lên. Ví dụ: má.
Thanh 3 (xuống - lên, ˇ): Có dạng móc hoặc chữ "v" ngược, biểu thị âm trầm rồi nâng lên. Ví dụ: mǎ.
Thanh 4 (xuống, ˋ): Dấu chéo hướng xuống từ trái sang phải, thể hiện âm rơi mạnh. Ví dụ: mà.
Cách viết thanh điệu trong trường hợp viết Tay cần phải tuân thủ một số quy tắc
Khi ghi thanh điệu trong tiếng Trung, bạn cần tuân theo các quy tắc sau:
Trường hợp nguyên âm đơn: Đánh dấu trực tiếp lên nguyên âm, ví dụ: bà, hé, fù, nà.
Trường hợp nguyên âm kép:
Nếu có chữ "a", thanh điệu sẽ được đánh dấu trên "a". Ví dụ: hǎo, zhūan.
Nếu không có "a" nhưng có "o", đánh dấu thanh điệu lên "o". Ví dụ: ǒu, iōng.
Nếu không có "a" hay "o" nhưng có "e", đặt dấu trên "e". Ví dụ: ēi, iě.
Với nguyên âm kép "iu", dấu thanh điệu được đặt trên "u". Ví dụ: iǔ.
Với nguyên âm kép "ui", thanh điệu nằm trên "i". Ví dụ: uī.
Cách viết thanh điệu trên điện thoại
Bạn có thể nhập thanh điệu tiếng Trung trên điện thoại bằng bàn phím Pinyin theo các bước sau:
Bước 1: Chuyển đổi bàn phím sang bộ gõ tiếng Trung Pinyin trên bàn phím QWERTY.
Chuyển đổi sang bàn phím tiếng Trung
Bước 2: Khi gõ nguyên âm đơn như a, e, o, i, u, hãy giữ phím trong khoảng 3 giây, các tùy chọn thanh điệu sẽ xuất hiện. Chọn thanh điệu phù hợp để nhập chữ.
Giữ phím trong khoảng 3 giây rồi chọn thanh điệu phù hợp để nhập chữ
Cách viết thanh điệu trên máy tính
Việc gõ thanh điệu tiếng Trung trên máy tính cũng khá đơn giản, bạn có thể thiết lập bàn phím theo cách sau:
Bước 1: Truy cập Control Panel trên máy tính, vào Clock & Language.
Chọn mục Clock & Language
Bước 2: Chọn Clock & Language, thêm ngôn ngữ Chinese Simplified.
Chọn thêm ngôn ngữ Chinese Simplified
Bước 3: Trong phần Input Method, chọn Microsoft Pinyin New Experience Input và nhấn OK.
Cài đặt thêm trong mục Input Method rồi ấn OK
Bước 4: Trên thanh tác vụ (Taskbar), nhấn vào biểu tượng ngôn ngữ và chuyển sang Microsoft Pinyin New Experience Input Style.
Trên thanh công cụ đổi sang ngôn ngữ tiếng Trung
Lưu ý: Bạn có thể dùng tổ hợp phím Windows + Space để nhanh chóng chuyển đổi giữa bàn phím tiếng Việt và tiếng Trung.
Việc thành thạo cách viết thanh điệu tiếng Trung sẽ giúp bạn nâng cao khả năng phát âm và giao tiếp chính xác hơn. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu sẽ giúp bạn phát âm giống người bản xứ.
Quy tắc biến điệu trong tiếng Trung
Trong tiếng Trung, thanh điệu đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt ý nghĩa của từ. Tuy nhiên, khi các âm tiết kết hợp với nhau trong một số trường hợp, thanh điệu của chúng có thể thay đổi theo các quy tắc nhất định. Việc nắm rõ những quy tắc này giúp người học phát âm tự nhiên hơn và giao tiếp trôi chảy hơn.
Thanh nhẹ (Khinh thanh)
Thanh nhẹ (khinh thanh) là một dạng thanh điệu đặc biệt, có đặc điểm phát âm nhẹ nhàng, ngắn gọn và không có dấu hiệu lên xuống rõ rệt. Nó thường xuất hiện ở âm tiết cuối của một số từ thông dụng.
Ví dụ:
爸爸 (bàba) - bố: Trong đó, âm "ba" thứ hai được phát âm nhẹ.
妹妹 (mèimei) - em gái: Âm "mei" thứ hai được phát âm nhẹ.
帽子 (màozi) - cái mũ: Âm "zi" được phát âm nhẹ.
朋友 (péngyou) - bạn bè: Âm "you" được phát âm nhẹ.
东西 (dōngxi) - đồ vật: Âm "xi" được phát âm nhẹ.
Các loại từ thường có thanh nhẹ:
Trợ từ: 吗 (ma), 吧 (ba), 啊 (a), 呢 (ne), 了 (le)...
Hậu tố của danh từ: 头 (tou), 子 (zi), 家 (jia)...
Hậu tố của đại từ: 们 (men), 的 (de)...
Phương vị từ: 上 (shàng), 下 (xià), 里 (lǐ), 外 (wài)...
Bổ ngữ xu hướng: 来 (lái), 去 (qù), 进 (jìn), 出 (chū)...
Hình thức lặp lại của động từ: 试试 (shìshi), 走走 (zǒuzou)...
Biến điệu thanh nhẹ là một dạng biến điệu đặc biệt
Biến điệu của thanh 3
Thanh 3 trong tiếng Trung có sự thay đổi khi kết hợp với các thanh điệu khác để tạo ra sự liền mạch và dễ nghe hơn trong giao tiếp.
Khi hai âm tiết cùng mang thanh 3 đi liền nhau, âm tiết đầu tiên biến thành thanh 2.
你好 (nǐhǎo) → níhǎo
很忙 (hěnmáng) → hénmáng
Khi ba âm tiết liên tiếp đều mang thanh 3:
Hai âm tiết đầu có thể biến thành thanh 2: 你很累 (nǐ hěn lèi) → ní hén lèi
Hoặc chỉ âm tiết thứ hai biến đổi: 我很好 (wǒ hěn hǎo) → wǒ hén hǎo
Khi thanh 3 đứng trước thanh 1, thanh 2 hoặc thanh 4, nó được đọc thành nửa thanh 3 (chỉ phát âm phần xuống giọng mà không có phần lên giọng).
很高 (hěn gāo) → hěn gāo (nửa thanh 3)
好吃 (hǎo chī) → hǎo chī (nửa thanh 3)
Thanh 3 trong tiếng Trung sẽ thay đổi khi kết hợp cùng thanh điệu khác để dễ nghe hơn trong giao tiếp
Biến điệu của 不 (bù) và 一 (yī)
Biến điệu của 不 (bù)
Từ 不 (bù) thường có sự biến đổi thanh điệu khi đi trước các từ mang thanh điệu thứ tư.
不 đọc là bù khi đứng trước thanh 1, 2, 3.
不吃 (bù chī) - không ăn
不明白 (bù míngbai) - không hiểu
不 đọc là bú khi đứng trước thanh 4.
不去 (bú qù) - không đi
不快 (bú kuài) - không nhanh
Khi đứng trong các cấu trúc có 3 âm tiết, 不 có thể được phát âm nhẹ.
是不是 (shì bù shì) → shì bu shì
等不到 (děng bù dào) → děng bu dào
Trong một số trường hợp biến điệu 不 sẽ có cách đọc khác
Biến điệu của 一 (yī)
Từ 一 (yī) cũng có sự biến đổi tùy thuộc vào thanh điệu của âm tiết đi sau nó.
一 đọc là yī khi đứng một mình hoặc trong các số thứ tự.
第一 (dì yī) - thứ nhất
一百 (yī bǎi) - một trăm
Một số trường hợp biến điệu của 一:
Khi đứng trước thanh 4, yī đọc thành yí
一天 (yì tiān) → yì tiān
一样 (yí yàng) → yí yàng
Khi đứng trước thanh 1, 2, 3, yī đọc thành yì
一点 (yì diǎn) → yì diǎn
一瓶 (yì píng) → yì píng
Tương tự như 不 , 一 cũng có một vài trường biến điệu khi đi với một số thanh khác
Tổng kết
Việc thành thạo thanh điệu trong tiếng Trung là bước quan trọng để nâng cao kỹ năng phát âm và giao tiếp. Việc phát âm đúng thanh điệu sẽ giúp người bản xứ hiểu được thông điệp mà mình muốn truyền tải, trở nên chuyên nghiệp hơn. Do đó, để thành thạo các quy tắc trong thanh điệu, bạn hãy luyện tập thường xuyên hơn.
Tổng hợp các từ vựng màu sắc trong tiếng Trung
Màu sắc trong tiếng Trung đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp và thể hiện những quan niệm văn hóa độc đáo. Việc nắm vững từ vựng về màu sắc sẽ giúp bạn sử dụng tiếng Trung một cách tự nhiên và chính xác hơn. Qua Bài viết này, Unica sẽ tổng hợp các từ vựng phổ biến, từ cơ bản đến nâng cao, cùng những thành ngữ thú vị liên quan đến màu sắc.
Từ vựng bảng màu sắc trong tiếng trung
Màu sắc có ý nghĩa quan trọng trong văn hóa Trung Quốc, chúng thể hiện quan niệm về phong thủy, may mắn và sự thịnh vượng. Tùy vào từng dịp lễ hay sự kiện cụ thể, người Trung Quốc sẽ sử dụng những gam màu khác nhau để biểu đạt mong muốn của mình.
Thông thường, một số màu sắc tượng trưng cho những điều tốt lành như đỏ, vàng, xanh, hồng,... Trong đó, màu đỏ đặc biệt được ưa chuộng vì nó đại diện cho sự hạnh phúc, phú quý và vận may. Màu vàng là biểu tượng của đất, mang ý nghĩa về yếu tố thổ. Đây cũng là màu sắc gắn liền với văn hóa Trung Quốc, bởi người Trung Quốc luôn tự hào là hậu duệ của hoàng đế.
Trái ngược với màu đỏ là các gam màu như đen, xám và nâu, chúng thường mang ý nghĩa tiêu cực, đại diện cho sự u ám, đau thương. Trong khi đó, màu trắng được sử dụng trong tang lễ, nhưng không mang hàm ý xấu mà chỉ biểu trưng cho sự thiếu vắng của sự sống. Hãy cùng tìm hiểu các màu sắc phổ biến trong tiếng Trung:
血红色 /xiě hóngsè/ – Màu đỏ tươi
火红色 /huǒ hóngsè/ – Màu đỏ rực
猩红色 /xīnghóngsè/ – Màu đỏ ổi
丹色 /dān sè/ – Màu đỏ son
桔红色 /jú hóngsè/ – Màu cam quýt
深黄色 /shēn huángsè/ – Màu vàng đậm
深褐色 /shēn hésè/ – Màu nâu đậm
靛蓝色 /diànlán sè/ – Màu chàm
酱色 /jiàngsè/ – Màu tương
红色 /hóngsè/ – Màu đỏ
橙色 /chéngsè/ – Màu cam
金色 /jīnsè/ – Màu vàng ánh kim
黄色 /huángsè/ – Màu vàng
紫色 /zǐsè/ – Màu tím
绿色 /lǜsè/ – Màu xanh lá
蓝色 /lán sè/ – Màu xanh lam
棕色 /zōngsè/ – Màu nâu
褐色 /hèsè/ – Màu nâu đất
银红色 /yín hóngsè/ – Màu đỏ bạc
肉红色 /ròu hóngsè/ – Màu đỏ thịt
青莲色 /qīng lián sè/ – Màu cánh sen
海绿色 /hǎi lǜsè/ – Màu xanh nước biển
浅黄色 /qiǎn huángsè/ – Màu vàng nhạt
米黄色 /mǐhuángsè/ – Màu ngà
青黄色 /qīng huángsè/ – Màu vàng xanh
青白色 /qīng báisè/ – Màu trắng xanh
灰色 /huīsè/ – Màu xám
灰棕色 /huī zōngsè/ – Màu tro
灰白色 /huībáisè/ – Màu tro nhạt
栗色 /lìsè/ – Màu hạt dẻ
浅褐色 /qiǎn hésè/ – Màu nâu nhạt
浅蓝色 /qiǎn lán sè/ – Màu xanh da trời
天蓝色 /tiānlán sè/ – Màu xanh da trời nhạt
银色 /yínsè/ – Màu bạc
黑色 /hēisè/ – Màu đen
白色 /báisè/ – Màu trắng
嫩色 /nènsè/ – Màu nhạt
浅色 /qiǎnsè/ – Màu sáng nhạt
深色 /shēnsè/ – Màu đậm
Tổng hợp các từ vựng về màu sắc thông dụng trong tiếng Trung
Từ vựng tiếng Trung nâng cao về màu sắc
Khi học tiếng Trung, việc nắm vững các từ vựng về màu sắc không chỉ giúp bạn mô tả thế giới xung quanh một cách sinh động hơn mà còn góp phần nâng cao khả năng giao tiếp tự nhiên. Nếu như những màu sắc cơ bản như đỏ (红色), xanh (蓝色) hay vàng (黄色) đã quá quen thuộc, thì trong tiếng Trung còn rất nhiều sắc thái màu đa dạng hơn, được sử dụng phổ biến trong hội thoại và văn viết. Cùng khám phá những từ vựng tiếng Trung nâng cao về màu sắc để mở rộng vốn từ và áp dụng linh hoạt trong thực tế!
颜色 /yánsè/: Màu sắc
红色 /hóngsè/: Màu đỏ
黄色 /huángsè/: Màu vàng
蓝色 /lánsè/: Màu xanh lam
白色 /báisè/: Màu trắng
黑色 /hēisè/: Màu đen
紫色 /zǐsè/: Màu tím
绿色 /lǜsè/: Màu xanh lá
橙色 /chéngsè/: Màu cam
金色 /jīnsè/: Màu vàng kim
灰色 /huīsè/: Màu xám
浅蓝色 /qiǎn lán sè/: Màu xanh da trời
灰棕色 /huī zōngsè/: Màu nâu tro
栗色 /lìsè/: Màu hạt dẻ
丹色 /dān sè/: Màu đỏ son
棕色 /zōngsè/: Màu nâu
褐色 /hèsè/: Màu nâu đất
银色 /yínsè/: Màu bạc
天蓝色 /tiānlán sè/: Màu xanh da trời
银红色 /yín hóngsè/: Màu đỏ ánh bạc
猩红色 /xīnghóngsè/: Màu đỏ tươi
桔红色 /jú hóngsè/: Màu cam quýt
肉红色 /ròu hóngsè/: Màu đỏ thịt
火红色 /huǒ hóngsè/: Màu đỏ lửa
血红色 /xiě hóngsè/: Màu đỏ máu
靛蓝色 /diànlán sè/: Màu chàm
米黄色 /mǐhuángsè/: Màu kem
青黄色 /qīng huángsè/: Màu vàng xanh
青白色 /qīng báisè/: Màu trắng xanh
浅黄色 /qiǎn huángsè/: Màu vàng nhạt
青莲色 /qīng lián sè/: Màu xanh cánh sen
酱色 /jiàngsè/: Màu tương
深黄色 /shēn huángsè/: Màu vàng đậm
深褐色 /shēn hésè/: Màu nâu đậm
灰白色 /huībáisè/: Màu tro nhạt
海绿色 /hǎi lǜsè/: Màu xanh biển
浅褐色 /qiǎn hésè/: Màu nâu nhạt
嫩色 /nènsè/: Màu nhạt
海水蓝色 /hǎishuǐ lán sè/: Màu xanh nước biển
深色 /shēnsè/: Màu đậm
浅色 /qiǎnsè/: Màu nhạt
Bên cạnh những từ vựng màu sắc thông thường, người Trung Quốc cũng có những tên gọi đối với những màu đặc biệt hơn
Các thành ngữ có màu sắc trong tiếng Trung
Trong tiếng Trung, màu sắc không chỉ được dùng để mô tả sự vật mà còn xuất hiện trong nhiều câu thành ngữ mang ý nghĩa sâu sắc. Những câu này không chỉ thể hiện sự phong phú của ngôn ngữ mà còn chứa đựng nhiều bài học giá trị về cuộc sống. Dưới đây là một số thành ngữ phổ biến liên quan đến màu sắc:
天香国色 /Tiānxiāng guósè/ – Quốc sắc thiên hương (Chỉ vẻ đẹp tuyệt mỹ của người phụ nữ).
面不改色 /Miàn bù gǎisè/ – Mặt không đổi sắc, giữ vững bình tĩnh dù gặp tình huống bất ngờ.
近朱者赤,近墨者黑 /Jìn zhū zhě chì, jìn mò zhě hēi/ – Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng (Môi trường tác động đến con người).
五光十色 /Wǔguāngshísè/ – Muôn màu muôn vẻ, rực rỡ đa dạng.
无声无色 /Wúshēng wúsè/ – Vô thanh vô sắc, không có dấu hiệu rõ ràng.
Trong tiếng Trung màu sắc cũng có thể được ứng dụng trong các câu thành ngữ để thể hiện ý của người nói
桃红柳绿 /Táohóng liǔlǜ/ – Sắc xuân tươi đẹp, cảnh vật rực rỡ khi xuân về.
万紫千红 /Wànzǐqiānhóng/ – Trăm hoa đua nở, vẻ đẹp phong phú, đa dạng.
黑白分明 /Hēibái fēnmíng/ – Trắng đen rõ ràng, minh bạch, không nhập nhằng.
白头偕老 /Báitóuxiélǎo/ – Bạch đầu giai lão, sống hạnh phúc bên nhau đến đầu bạc răng long.
白天黑夜 /Báitiān hēiyè/ – Ngày sáng đêm tối, chỉ thời gian luân chuyển liên tục.
白头如新 /Bái tóu rú xīn/ – Bạch đầu như tân, dù quen biết đã lâu nhưng vẫn như người mới gặp.
青梅竹马 /Qīngméizhúmǎ/ – Thanh mai trúc mã, chỉ tình bạn hoặc tình yêu từ thuở nhỏ.
青出于蓝 /Qīng chūyú lán/ – Hậu sinh khả úy, thế hệ sau có thể giỏi hơn thế hệ trước.
Tổng kết
Việc học và ứng dụng màu sắc trong tiếng Trung không chỉ giúp bạn mở rộng vốn từ vựng mà còn hiểu thêm về tư duy và quan niệm của người Trung Quốc. Hãy luyện tập thường xuyên để ghi nhớ hiệu quả và sử dụng đúng ngữ cảnh, giúp quá trình giao tiếp bằng tiếng Trung trở nên tự nhiên hơn!
1000+ Câu thành ngữ tiếng Trung hay và phổ biến nhất
Thành ngữ tiếng Trung không chỉ phản ánh sự phong phú của ngôn ngữ mà còn mang đậm giá trị văn hóa, lịch sử của Trung Quốc. Những câu thành ngữ này thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, giúp câu nói thêm súc tích và ấn tượng hơn. Trong bài viết này, Unica sẽ chia sẻ 1000+ câu thành ngữ phổ biến, giúp bạn dễ dàng ứng dụng trong học tập và đời sống.
1000+ Câu thành ngữ tiếng Trung thông dụng nhất
Thành ngữ đóng vai trò quan trọng trong tiếng Trung, giúp người học không chỉ hiểu sâu sắc về ngôn ngữ mà còn thấm nhuần tư duy, văn hóa của người Trung Quốc. Dưới đây là hơn 1000 câu thành ngữ phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp và văn viết, giúp bạn nâng cao vốn từ vựng và diễn đạt tự nhiên hơn.
Câu thành ngữ tiếng Trung mang ý nghĩa sâu sắc
Có những câu thành ngữ không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa bề mặt mà còn ẩn chứa những triết lý nhân sinh, bài học cuộc sống sâu sắc. Đây là những câu nói được đúc kết từ kinh nghiệm qua hàng ngàn năm, giúp người học cảm nhận được giá trị văn hóa và tư duy của người Trung Quốc.
比上不足,比下有余 /bǐ shàng bùzú, bǐ xià yǒuyú/: Không đủ giỏi để sánh với người xuất sắc, nhưng lại hơn những kẻ tầm thường. Câu này ám chỉ những người có năng lực trung bình nhưng không chịu cố gắng vươn lên.
笨鸟先飞 /bènniǎo xiānfēi/: Chim vụng về phải bay trước. Ý nói những người kém cỏi nhưng biết nỗ lực thì vẫn có thể đạt được kết quả tốt hơn.
马老无人骑, 人老就受欺 /mǎ lǎo wú rén qí, rén lǎo jiù shòu qī/: Ngựa già chẳng ai buồn cưỡi, người già dễ bị khinh rẻ. Câu này thể hiện thực tế khắc nghiệt trong xã hội, khi con người già đi, họ dễ bị lãng quên và đối xử thiếu tôn trọng.
处女守身, 处士守名 /chǔ nǚ shǒu shēn, chǔ shì shǒu míng/: Gái chưa chồng giữ gìn trinh tiết, kẻ sĩ chưa làm quan giữ danh tiếng. Câu này nhấn mạnh giá trị của phẩm hạnh và danh dự trong xã hội xưa.
读书如交友,应求少而精 /dúshū rú jiāoyǒu, yìng qiú shǎo ér jīng/: Đọc sách cũng như kết giao bạn bè, nên chọn ít nhưng chất lượng. Thành ngữ này khuyên con người chỉ nên chọn những cuốn sách có giá trị thay vì đọc tràn lan những nội dung vô ích.
知识使人谦虚,无知使人傲慢 /zhīshì shǐ rén qiānxū, wúzhī shǐ rén àomàn/: Kiến thức giúp con người trở nên khiêm tốn, còn thiếu hiểu biết khiến họ kiêu ngạo. Câu này đề cao tầm quan trọng của học vấn và sự hiểu biết trong việc xây dựng nhân cách.
糖衣炮弹 /tángyī pàodàn/: Đạn bọc đường. Ý chỉ những lời nói ngọt ngào nhưng đầy nguy hiểm, ám chỉ sự cám dỗ hay những lời khen có dụng ý xấu.
心想事成 /xīn xiǎng shì chéng/: Tâm nguyện sự thành. Nghĩa là mọi điều mong muốn đều có thể trở thành hiện thực, mang ý nghĩa chúc may mắn và thành công.
Một số thành ngữ của Trung Quốc ẩn chứa một ý nghĩa sâu sắc thể hiện văn hóa và tư duy của người Trung Quốc
Câu thành ngữ tiếng Trung ngắn
Không phải lúc nào những câu thành ngữ dài cũng thể hiện được ý nghĩa trọn vẹn. Đôi khi, chỉ với vài từ ngắn gọn nhưng súc tích, thành ngữ tiếng Trung có thể truyền tải thông điệp mạnh mẽ và sâu sắc. Dưới đây là những câu thành ngữ đơn giản nhưng giàu ý nghĩa mà bạn có thể dễ dàng áp dụng trong giao tiếp hàng ngày.
爱屋及乌 /àiwūjíwū/: Yêu nhau yêu cả đường đi. Nghĩa là khi yêu ai đó, ta cũng sẽ yêu quý tất cả những gì thuộc về họ.
百闻不如一见 /bǎi wén bùrú yī jiàn/: Trăm nghe không bằng một thấy. Câu này nhấn mạnh rằng trải nghiệm thực tế có giá trị hơn nhiều so với việc chỉ nghe kể lại.
不遗余力 /bùyí yúlì/: Toàn tâm toàn lực. Khi làm việc gì đó, ta cần dốc hết sức mình, không giữ lại điều gì.
不打不成交 /bù dǎ bù chéng jiāo/: Không có bất hòa thì không có hòa hợp. Ý nói đôi khi xung đột hay tranh luận lại giúp củng cố mối quan hệ.
拆东墙补西墙 /chāi dōng qiáng bǔ xī qiáng/: Lấy của chỗ này đắp vào chỗ kia. Diễn tả việc giải quyết một vấn đề bằng cách tạo ra một vấn đề khác, không có giải pháp thực sự.
大事化小,小事化了 /dàshì huà xiǎo, xiǎoshì huàle/: Chuyện lớn hóa nhỏ, chuyện nhỏ hóa không có gì. Thành ngữ này thể hiện cách xử lý vấn đề theo hướng đơn giản hóa, tránh gây căng thẳng.
Thành ngữ này thể hiện cách xử lý vấn đề theo hướng đơn giản để tránh xung đột
大开眼界 /dà kāi yǎnjiè/: Mở mang tầm mắt. Dùng để diễn tả sự mở rộng kiến thức và hiểu biết nhờ những trải nghiệm mới.
国泰民安 /guótàimín’ān/: Quốc thái dân an. Thành ngữ này thể hiện mong ước đất nước thịnh vượng, nhân dân sống trong hòa bình.
过犹不及 /guòyóubùjí/: Sướng quá hóa dở. Bất cứ điều gì thái quá đều có thể gây ra tác dụng ngược, không nên làm gì đó quá mức.
运筹帷幄 /yùn chóu wéi wò/: Bày mưu tính kế. Diễn tả việc lập kế hoạch và chiến lược một cách cẩn trọng để đạt được mục tiêu.
既往不咎 /jìwǎngbùjiù/: Chuyện cũ bỏ qua. Thành ngữ này mang ý nghĩa tha thứ cho những lỗi lầm trong quá khứ để hướng tới tương lai.
雕虫小技 /diāo chóng xiǎo jì/: Tài cán nhỏ mọn. Dùng để chỉ những kỹ năng tầm thường, không đáng kể.
礼尚往来 /lǐshàngwǎnglái/: Có đi có lại. Nhấn mạnh sự công bằng trong các mối quan hệ, khi nhận được điều gì thì cũng nên đáp lại.
马到成功 /mǎdàochénggōng/: Mã đáo thành công. Câu chúc may mắn, mong mọi việc đều thuận lợi và thành công.
活到老,学到老 /huó dào lǎo, xué dào lǎo/: Học, học nữa, học mãi. Nhấn mạnh rằng con người nên không ngừng học hỏi trong suốt cuộc đời.
不耻下问才能有学问 /bùchǐxiàwèn cáinéng yǒu xuéwèn/: Có đi mới đến, có học mới hay. Nghĩa là nếu không ngại hỏi han, tìm hiểu thì mới có thể nâng cao tri thức.
Ý muốn nói rằng đừng ngại học hỏi, tìm tòi và phát triển tri thức
茅塞顿开 /máosèdùnkāi/: Bỗng dưng tỉnh ngộ, chợt vỡ lẽ ra. Thành ngữ này dùng khi ai đó đột nhiên hiểu ra điều gì sau một thời gian băn khoăn.
凡事都应量力而行 /fánshì dōu yìng liànglì ér xíng/: Liệu cơm gắp mắm. Dạy con người biết cân nhắc khả năng của mình trước khi hành động.
学书不成,学剑不成 /xué shū bùchéng, xué jiàn bùchéng/: Học chữ không xong, học cày không nổi. Câu này ám chỉ những người không có sự kiên trì, làm gì cũng không tới nơi tới chốn.
学而时习之 /xué ér shí xí zhī/: Học đi đôi với hành. Thành ngữ này khuyến khích việc áp dụng kiến thức vào thực tế để nâng cao hiệu quả học tập.
弄巧成拙 /nòngqiǎochéngzhuō/: Lợn lành thành lợn què. Diễn tả việc cố gắng làm gì đó thật tốt nhưng cuối cùng lại gây ra hậu quả xấu.
破釜沉舟 /pòfǔchénzhōu/: Quyết đánh đến cùng. Dùng để thể hiện quyết tâm cao độ, không quay đầu lại.
对牛弹琴 /duìniútánqín/: Đàn gảy tai trâu. Dùng để chỉ việc nói chuyện hoặc giảng giải với những người không hiểu hoặc không có khả năng tiếp thu.
铁杵磨成针 /tiě chǔ mó chéng zhēn/: Có công mài sắt có ngày nên kim. Dạy con người phải kiên trì, nhẫn nại thì mới đạt được thành công.
功到自然成; 有志竞成 /gōng dào zìrán chéng; yǒuzhì jìng chéng/: Có chí thì nên. Nếu có ý chí và nỗ lực thì mọi việc đều có thể thành công.
Đây là một câu thành ngữ quen thuộc trong tiếng Việt được biểu hiện ở tiếng Trung
知无不言,言无不尽 /zhī wúbù yán, yán wúbù jǐn/: Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe. Thành ngữ này nhắc nhở con người về việc chia sẻ kiến thức và cẩn trọng trong lời nói.
世外桃源 /shìwàitáoyuán/: Bồng lai tiên cảnh. Diễn tả một nơi đẹp đẽ, yên bình như thiên đường.
他方求食 /tā fāng qiú shí/: Tha phương cầu thực. Nói về những người rời quê hương để tìm kiếm cơ hội làm ăn, sinh sống.
安家立业 /ānjiā lìyè/: An cư lập nghiệp. Thành ngữ này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ổn định cuộc sống trước khi gây dựng sự nghiệp.
将错就错 /jiāng cuò jiù cuò/: Đâm lao phải theo lao. Khi đã quyết định sai lầm thì đành tiếp tục theo hướng đó.
四海之内皆兄弟 /sìhǎi zhī nèi jiē xiōngdì/: Anh em bốn bể là nhà. Thành ngữ này thể hiện tinh thần đoàn kết giữa con người, không phân biệt nguồn gốc.
实事求是 /shíshìqiúshì/: Làm việc cần sát với thực tế. Nhấn mạnh sự chân thật, chính xác và thực tiễn trong hành động.
说曹操,曹操到 /shuō cáocāo, cáocāo dào/: Nhắc Tào Tháo, Tào Tháo đến. Câu này dùng khi nhắc đến ai đó thì ngay lập tức họ xuất hiện.
团结就是力量 /tuánjié jiùshì lìliàng/: Đoàn kết là sức mạnh. Câu này nhấn mạnh tầm quan trọng của tinh thần đoàn kết trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
食须细嚼,言必三思 /shí xū xì jiáo, yán bì sānsī/: Ăn có nhai, nói có nghĩ. Nhấn mạnh sự cẩn trọng trong lời nói và hành động, tránh đưa ra quyết định vội vàng.
吃一家饭,管万家事 /chī yī jiā fàn, guǎn wàn jiā shì/: Ăn cơm nhà, vác tù và hàng tổng. Nói về những người thích lo chuyện bao đồng, can thiệp vào chuyện của người khác.
唯利是图 /wéilìshìtú/: Có lợi là làm. Chỉ những người chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân mà không quan tâm đến đạo đức hay hậu quả.
笨口拙舌 /bèn kǒu zhuō shé/: Ăn không nên đọi, nói không nên lời. Dùng để chỉ những người không giỏi diễn đạt, nói năng vụng về.
吃咸口渴 /chī xián kǒu kě/: Ăn mặn khát nước. Nghĩa bóng là làm điều gì đó sẽ kéo theo hậu quả tương ứng.
无中生有 /wúzhōngshēngyǒu/: Ăn không nói có. Dùng để chỉ những người bịa đặt, nói dối nhằm tạo ra thông tin sai lệch.
无风不起浪 /wúfēngbùqǐlàng/: Không có gió sao có sóng, không có lửa làm sao có khói. Thành ngữ này nhấn mạnh rằng mọi tin đồn hay sự việc đều có căn nguyên của nó.
以眼还眼,以牙还牙 /yǐ yǎn huán yǎn, yǐ yá huán yá/: Ăn miếng trả miếng. Dùng để chỉ hành động trả thù ngang bằng với những gì mình đã chịu.
Đây là một câu thành ngữ chỉ sự trả thù ngang bằng với những gì đã trải qua
寄人篱下 /jìrénlíxià/: Ăn nhờ ở đậu. Dùng để diễn tả cảnh sống phụ thuộc vào người khác, không có sự tự lập.
吃了豹子胆 /chī liǎo bàozi dǎn/: Ăn phải gan hùm. Thành ngữ này diễn tả sự dũng cảm hoặc liều lĩnh quá mức.
食果不忘种树人 /shí guǒ bú wàng zhòng shù rén/: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Thành ngữ này nhắc nhở con người biết ơn những người đã giúp đỡ mình.
锦衣玉食 /jǐn yī yù shí/: Ăn sung mặc sướng. Dùng để chỉ cuộc sống giàu sang, đầy đủ vật chất.
三头六臂 /sān tóu liù bì/: Ba đầu sáu tay. Chỉ những người có khả năng làm nhiều việc cùng lúc hoặc rất giỏi xử lý công việc.
三面一词 /sān miàn yī cí/: Ba mặt một lời. Thành ngữ này nói về việc ba người cùng đối chất để tìm ra sự thật.
欲速则不达 /yù sù zé bù dá/: Nóng vội khó thành. Nhắc nhở con người không nên hấp tấp, cần kiên nhẫn để đạt được mục tiêu.
八竿子打不着 /bā gān zǐ dǎ bú zháo/: Bắn đại bác cũng không tới. Thành ngữ này dùng để chỉ những mối quan hệ không liên quan hoặc rất xa vời.
纸上谈兵 /zhǐshàngtánbīng/: Khua môi múa mép. Chỉ những người chỉ biết lý thuyết mà không có khả năng thực hành.
脚踏两只船 / 双手抓鱼 /jiǎo tà liǎng zhī chuán, shuāng shǒu zhuā yú/: Bắt cá hai tay. Thành ngữ này nói về những người không trung thành hoặc có nhiều lựa chọn cùng lúc.
责无旁贷 / 自作自受 / 作法自毙 /zé wú páng dài, zì zuò zì shòu, zuò fǎ zì bì/: Bụng làm dạ chịu. Ý nói rằng mọi hành động đều có hậu quả và ta phải chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
惜墨如金 /xī mò rú jīn/: Bút sa gà chết. Thành ngữ này nhắc nhở con người cẩn trọng khi viết hay ký vào bất cứ tài liệu quan trọng nào.
左右为难 /zuǒyòu wéinán/: Mặt nào cũng có cái khó. Dùng để diễn tả tình huống tiến thoái lưỡng nan, khó đưa ra quyết định.
难兄难弟 /nàn xiōng nàn dì/: Cá mè một lứa. Thành ngữ này chỉ những người cùng hoàn cảnh, thường là hoàn cảnh không tốt.
一暴十寒 /yī pù shí hán/: Cả thèm chóng chán. Dùng để nói về những người thiếu kiên trì, làm việc theo hứng.
纸包不住针 /zhǐ bāo bú zhù zhēn/: Cây kim trong bọc lâu ngày cũng lòi ra. Nghĩa là sự thật dù bị che giấu kỹ đến đâu cũng sẽ bị lộ.
Câu thành ngữ tiếng Trung này diễn tả những việc là sự thật nhất định sẽ bị lộ dù che giấu kỹ đến thế nào
起死回生 /qǐ sǐ huí shēng/: Cải tử hoàn sinh. Dùng để chỉ sự hồi sinh, phục hồi từ tình trạng rất xấu.
得心应手 /dé xīn yìng shǒu/: Thuận buồm xuôi gió. Thành ngữ này diễn tả sự thành công và dễ dàng trong công việc.
病急乱投医 /bìng jí luàn tóu yī/: Có bệnh mới lo tìm thầy. Dùng để chỉ những người chỉ tìm cách giải quyết khi vấn đề đã trở nên nghiêm trọng.
喜新厌旧 /xǐ xīn yàn jiù/: Có mới nới cũ. Nói về những người dễ thay đổi, không trân trọng những gì mình đã có.
不养儿不知父母恩 /bù yǎng ér bù zhī fùmǔ ēn/: Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ. Thành ngữ này nhắc nhở con người về công lao sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ.
以毒攻毒 /yǐ dú gōng dú/: Lấy độc trị độc. Nghĩa là dùng một phương pháp mạnh để giải quyết vấn đề, đôi khi có thể gây ra hậu quả khác.
扶摇直上 /fú yáo zhí shàng/: Lên như diều gặp gió. Dùng để chỉ sự thăng tiến nhanh chóng trong sự nghiệp hoặc cuộc sống.
心急火燎 /xīn jí huǒ liáo/: Lòng như lửa đốt. Thành ngữ này mô tả sự lo lắng hoặc nôn nóng tột độ.
干柴烈火 /gān chái liè huǒ/: Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén. Nghĩa là khi hai người có tình cảm gần gũi với nhau thì rất dễ phát triển thành mối quan hệ sâu sắc hơn.
力不从心 /lì bù cóng xīn/: Lực bất tòng tâm. Chỉ những người có mong muốn làm điều gì đó nhưng khả năng lại không đủ.
母子平安 /mǔ zǐ píng’ān/: Mẹ tròn con vuông. Lời chúc dành cho sản phụ sau khi sinh nở.
偷鸡摸狗 /tōu jī mō gǒu/: Mèo mả gà đồng. Chỉ những kẻ hay trộm cắp hoặc làm những việc mờ ám, không đứng đắn.
瞎猫碰上死耗子 /xiā māo pèng shàng sǐ hàozi/: Mèo mù vớ được cá rán. Nghĩa là ai đó may mắn đạt được điều gì đó mà không cần cố gắng.
海里捞针 /hǎi lǐ lāo zhēn/: Mò kim đáy biển. Diễn tả việc tìm kiếm thứ gì đó vô cùng khó khăn, gần như không thể.
家家有本难念的经 /jiā jiā yǒu běn nán niàn de jīng/: Mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh. Nghĩa là mỗi gia đình đều có những vấn đề riêng, không ai giống ai.
Mỗi một người, mỗi một gia đình đều có hoàn cảnh khác nhau, không ai giống ai.
一心一意 /yī xīn yī yì/: Một lòng một dạ. Chỉ sự tận tâm, chuyên tâm vào một việc gì đó.
你死我活 /nǐ sǐ wǒ huó/: Một mất một còn. Chỉ sự đối đầu quyết liệt giữa hai bên mà không thể cùng tồn tại.
关公面前耍大刀 /guān gōng miàn qián shuǎ dà dāo/: Múa rìu qua mắt thợ. Chỉ những người cố khoe khoang kỹ năng trước bậc thầy.
趁火打劫 /chèn huǒ dǎ jié/: Mượn gió bẻ măng. Chỉ việc lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người khác để trục lợi.
借酒做疯 /jiè jiǔ zuò fēng/: Mượn rượu làm càn. Chỉ hành động mất kiểm soát khi say rượu, thường là nói hoặc làm những điều không đúng mực.
言行一致 /yán xíng yī zhì/: Nói sao làm vậy. Chỉ những người giữ chữ tín, nói được làm được.
方枘圆凿 /fāng ruì yuán záo/: Nồi tròn úp vung méo. Chỉ sự không phù hợp, không tương thích giữa hai sự vật hoặc hai người.
含辛茹苦 /hán xīn rú kǔ/: Ngậm đắng nuốt cay. Chỉ sự chịu đựng gian khổ, hy sinh vì một điều gì đó.
吃现成饭 /chī xiàn chéng fàn/: Ngồi mát ăn bát vàng. Chỉ những người hưởng thụ thành quả mà không cần nỗ lực.
入乡随俗 /rù xiāng suí sú/: Nhập gia tùy tục. Nghĩa là khi đến một nơi mới, cần tuân theo phong tục tập quán của nơi đó.
世上无难事,只怕有心人 /shì shàng wú nán shì, zhǐ pà yǒu xīn rén/ – Không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền. Chỉ cần có quyết tâm và kiên trì thì không gì là không thể.
好逸恶劳 /hào yù wù láo/ – Hay ăn lười làm. Chỉ những người thích hưởng thụ nhưng lại ghét lao động.
吃力扒外 /chī lì pá wài/ – Ăn cây táo, rào cây sung. Chỉ những kẻ vô ơn, nhận được sự giúp đỡ từ người này nhưng lại quay sang giúp người khác.
过河拆桥 /guò hé chāi qiáo/ – Ăn cháo đá bát. Chỉ những người vô ơn, khi đạt được mục đích thì quay lưng với người đã giúp đỡ mình.
面无人色 /miàn wú rén sè/ – Mặt cắt không còn giọt máu. Chỉ sự sợ hãi, hoảng loạn đến mức không còn sức sống trên khuôn mặt.
衣冠禽兽 /yī guān qín shòu/ – Thú đội lốt người. Chỉ những kẻ xấu xa, ác độc nhưng lại giả vờ đứng đắn, đạo mạo.
恩将仇报 /ēn jiāng chóu bào/ – Lấy oán báo ơn. Chỉ những người vô ơn, nhận được ân huệ nhưng lại quay lưng làm điều xấu.
以卵投石 /yǐ luǎn tóu shí/ – Lấy trứng chọi đá. Chỉ việc đối đầu với một thứ quá mạnh so với khả năng của mình, dẫn đến thất bại.
貌合神离 /mào hé shén lí/ – Bằng mặt không bằng lòng. Bề ngoài tỏ ra hòa hợp nhưng bên trong lại có mâu thuẫn hoặc không thật lòng.
Bằng mặt những không bằng lòng thể hiện những người bề ngoài vui vẻ, nhưng thực chất lại không thích những điều đó
Câu thành ngữ tiếng Trung về gia đình, xã hội
Gia đình và xã hội luôn là hai yếu tố quan trọng trong cuộc sống mỗi người. Thành ngữ Trung Quốc phản ánh rõ nét những giá trị đạo đức, tình cảm gia đình và các mối quan hệ xã hội, giúp người học hiểu thêm về tư duy và cách ứng xử trong văn hóa Trung Hoa.
恨爹不成刚 /hèn diē bù chéng gāng/: Hận cha không phải Lý Cương. Ý chỉ sự than thở khi cha không phải là người có quyền thế để che chở cho mình.
有价无市 /yǒu jià wú shì/: Muốn mua cũng không có hàng | Giá cao nhưng không có người mua.
混吃等死 /hùn chī děng sǐ/: Ăn bừa bãi chờ chết. Ý chỉ người an phận, không có chí tiến thủ.
打手 /dǎ shǒu/: Kim bài thủ hạ, chỉ những tay chân đắc lực, giỏi nhất.
夹枪带棒 /jiá qiāng dài bàng/: Kẹp thương mang gậy. Nghĩa bóng chỉ lời nói có ẩn ý châm chọc, mỉa mai.
童叟无欺 /tóng sǒu wú qī/: Không lừa già dối trẻ. Nghĩa là mua bán công bằng, trung thực.
大模大样 /dà mó dà yàng/ hoặc 大模厮样 /dà mó sī yàng/: Dáng vẻ ngông nghênh, kiêu căng.
大嘴巴子 /dà zuǐ bā zi/: Tát tai, vả vào miệng | Nghĩa bóng chỉ người không biết giữ bí mật.
打桩模子 /dǎ zhuāng mú zi/ hoặc 打桩 /dǎ zhuāng/: Kiếm lợi bằng cách không chính đáng | Đầu cơ trục lợi, lũng đoạn thị trường.
游兵散勇 /yóu bīng sàn yǒng/: Quân ô hợp, không chính quy, tự tụ tập thành nhóm. Nghĩa bóng chỉ những người hành nghề tự do, không ổn định.
大开大阖 /dà kāi dà hé/ hoặc 大刀阔斧 /dà dāo kuò fǔ/: Hành động dứt khoát, quyết đoán.
Ở trong tiếng Trung, một số thành ngữ nhằm ám chỉ đến địa vị xã hội hoặc trong gia đình
Câu thành ngữ tiếng Trung về đạo đức và phẩm chất
Đạo đức và phẩm chất con người là những yếu tố cốt lõi làm nên nhân cách và giá trị của mỗi cá nhân. Thành ngữ Trung Quốc có rất nhiều câu nói thể hiện tinh thần đạo lý, khuyên răn con người sống tốt đẹp hơn, giúp bạn rèn luyện cách suy nghĩ và hành động đúng đắn trong cuộc sống.
好马不吃回头草 /hǎo mǎ bù chī huí tóu cǎo/: Ngựa tốt không quay đầu ăn cỏ cũ. Chỉ người đã lập chí thì quyết tâm tiến tới, không vì khó khăn mà lùi bước.
虚有其名 /xū yǒu qí míng/: Chỉ có danh tiếng. Chỉ có danh tiếng, không có khả năng thực sự.
好勇斗狠 /hǎo yǒng dòu hěn/: Rất thích đánh nhau, ra vẻ ta đây. Hiếu chiến, sính cường.
虚头巴脑 /xū tóu bā nǎo/: Giả dối, dối trá. Đạo đức giả, không chân thật.
夹着尾巴做人 /jiā zhe wěi bā zuò rén/: Sống thu mình lại, kín tiếng. Khiêm tốn, không kiêu ngạo, phô trương.
独善其身 /dú shàn qí shēn/: Lo thân mình. Chỉ lo bản thân mà không quan tâm đến người khác.
刀子嘴豆腐心 /dāo zi zuǐ dòu fu xīn/: Nói năng sắc bén nhưng tâm địa thiện lương. Nói năng chua ngoa, sắc bén nhưng tâm hồn lại mềm mỏng và lương thiện.
唯利是图 /wéi lì shì tú/: Lợi ích là trên hết. Mắt chỉ nhìn vào lợi ích, không màng đến mọi thứ khác, có thể làm mọi thứ để đạt được lợi ích.
以牙还牙 /yǐ yá huán yá/: Gậy ông đập lưng ông. Lấy độc trị độc, ăn miếng trả miếng, lấy đạo của người trả lại cho người.
与人方便, 与己方便 /yǔ rén fāng biàn, yǔ jǐ fāng biàn/: Giúp người lợi mình. Cho người khác thuận lợi, lợi ích cũng chính là đem đến thuận lợi cho mình.
Thành ngữ này nói về việc khi giúp người khác cũng là đang đem cái lợi đến chính mình
高山仰止 /gāo shān yǎng zhǐ/: Ngưỡng mộ phẩm đức cao quý. Hành động ngưỡng mộ phẩm đức cao quý, thanh cao.
趾高气昂 /zhǐ gāo qì áng/: Vênh váo, đắc ý. Miêu tả người dương dương tự đắc, vênh váo, tỏ ra kiêu ngạo.
久负盛名 /jiǔ fù shèng míng/: Lâu nay nổi danh. Danh tiếng đã nổi lâu và được biết đến.
居高临下 /jū gāo lín xià/: Ở vị trí cao hơn nhìn xuống. Chỉ người cao ngạo, nhìn người khác với thái độ khinh thường.
甘之若饴 /gān zhī ruò yí/: Cam tâm tình nguyện. Vui vẻ chịu đựng, làm điều gì đó một cách tự nguyện, không oán trách.
嘴上无毛, 办事不牢 /zuǐ shàng wú máo, bàn shì bù láo/: Trẻ người non dạ, không làm tốt được công việc. Chỉ người còn thiếu kinh nghiệm, non nớt, không làm việc vững chắc.
不可方物 /bù kě fāng wù/: Không gì sánh được. Tuyệt vời, không có gì có thể so sánh, vô cùng xuất sắc.
不声不吭 /bù shēng bù kēng/: Im hơi lặng tiếng. Không nói gì, lặng im.
拼命三郎 /pīn mìng sān láng/: Liều mạng Tam Lang. Chỉ người dũng cảm, gan dạ, không sợ chết, liều lĩnh trong hành động.
不假颜色 /bù jiǎ yán sè /不给面子 /bù gěi miàn zi/: Không nể mặt. Thẳng thắn bộc lộ thái độ, không giả bộ, không khách khí.
不相伯仲 /bù xiāng bó zhòng/: Tương đương nhau. Không phân cao thấp, ngang nhau, có sức mạnh hoặc tài năng tương tự.
不依不饶 /bù yī bù ráo/: Không buông tha. Khi không vừa lòng, sẽ không tha thứ hay từ bỏ.
别出机杼 /bié chū jī zhù/: Sáng tạo, cách tân. Có cách làm mới, không đi theo lối mòn, sáng tạo riêng.
不假辞色 /bù jiǎ cí sè/: Không che giấu sắc mặt. Thể hiện thái độ và cảm xúc một cách rõ ràng, không che giấu, không giả vờ.
Đây là câu thành ngữ tiếng Trung nói về việc một người đột nhiên im lặng, không nói gì, có thể biến mất
Câu thành ngữ tiếng Trung về mối quan hệ
Các mối quan hệ trong cuộc sống, từ bạn bè, đồng nghiệp đến tình cảm gia đình hay tình yêu, đều được thể hiện qua những câu thành ngữ đầy ý nghĩa. Việc hiểu và áp dụng những câu thành ngữ này không chỉ giúp bạn giao tiếp tốt hơn mà còn hiểu rõ hơn về giá trị của các mối quan hệ trong văn hóa Trung Quốc.
面如冠玉 /miàn rú guān yù/: Mặt như ngọc trên mũ. Thường để mô tả nam giới có diện mạo trắng trẻo, thanh tú nhưng có thể ám chỉ người chỉ có vẻ ngoài hào nhoáng mà thiếu nội hàm.
不知所谓 /bù zhī suǒ wèi/: Không biết nói gì cho đúng. Làm việc thiếu quy tắc, không có giá trị hoặc không ra gì. Diễn tả thái độ không quan tâm hoặc không hiểu được ý nghĩa trong lời nói hay hành động.
油头粉面 /yóu tóu fěn miàn/: Đầu bóng, mặt phấn. Thường mang sắc thái chê bai về cách ăn mặc hoặc trang điểm quá mức.
勾心斗角 /gōu xīn dòu jiǎo/ hoặc 钩心斗角 /gōu xīn dòu jiǎo/: Đấu đá tâm cơ. Thường dùng để chỉ sự đấu trí, tranh giành quyền lợi gay gắt giữa các bên.
有木有 /yǒu mù yǒu/: Có hay không có. Xuất phát từ việc phát âm gần giống khi hét to, thường được dùng để nhấn mạnh khi đặt câu hỏi.
解语花 /jiě yǔ huā/: Hoa biết nói. Một cách ca ngợi mỹ nhân có sắc đẹp làm rung động lòng người.
Đây là câu thành ngữ thể hiện sự thờ ơ, thiếu quy tắc, dẫn đến các hành động khó hiểu trong mối quan hệ
Câu thành ngữ tiếng Trung về tri thức và học vấn
Học vấn luôn là nền tảng quan trọng để phát triển bản thân. Thành ngữ Trung Quốc cũng có rất nhiều câu nói ca ngợi tri thức, khuyến khích con người không ngừng học tập và nâng cao hiểu biết. Đây sẽ là nguồn động lực tuyệt vời cho những ai đang theo đuổi con đường học vấn và trau dồi kiến thức.
庖丁解牛 /páo dīng jiě niú/: Đồ tể mổ bò. Chỉ người hiểu rõ quy luật khách quan của sự vật, kỹ thuật thành thạo và điêu luyện. Khi làm việc với kỹ năng điêu luyện, mọi thứ trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn.
朽木不可雕 /xiǔ mù bù kě diāo/: Gỗ mục không thể điêu khắc. Năng lực kém, trình độ thấp, không thể có thành tựu. Ví dụ để chỉ người thiếu khả năng học tập hoặc phát triển, không thể cải tạo được.
工欲善其事, 必先利其器 /gōng yù shàn qí shì, bì xiān lì qí qì/: Thợ muốn giỏi việc, trước tiên phải làm công cụ sắc bén. Muốn hoàn thành công việc tốt, cần chuẩn bị công cụ tốt trước, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc.
只要功夫深, 铁杵磨成针 /zhǐ yào gōng fū shēn, tiě chǔ mó chéng zhēn/: Có công mài sắt, có ngày nên kim. Chỉ cần có sự nỗ lực bền bỉ, mọi việc đều có thể thành công. Khuyến khích kiên trì và nhẫn nại trong công việc.
九转功成 /jiǔ zhuǎn gōng chéng/: Trải qua chín lần luyện thành công. Trải qua nhiều khó khăn gian khổ mới thu được thành công. Nhấn mạnh giá trị của sự kiên nhẫn và bền bỉ trong nỗ lực dài hạn.
高深莫测 /gāo shēn mò cè/: Sâu không lường được. Đạo lý hoặc ý nghĩa thâm sâu, khó suy đoán. Thường chỉ người có tâm tư hoặc cơ mưu sâu xa, khó đánh giá.
香象渡河 /xiāng xiàng dù hé/: Voi thơm vượt sông. Hiểu sâu sắc đạo lý, giác ngộ giáo lý sâu sắc. Thường dùng để chỉ những lời bình hoặc nhận thức thấu triệt.
登堂入室 /dēng táng rù shì/: Vào phòng chính rồi vào nội thất. Trình độ kỹ năng hoặc học vấn theo trình tự rõ ràng đạt đến mức độ cao. Chỉ người đạt đến trình độ tinh thông hoặc có được chân truyền trong nghề nghiệp hoặc lĩnh vực học tập.
Câu thành ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” chỉ sự chăm chỉ, nỗ lực ắt sẽ có ngày thành công, xứng đáng với thành quả
Câu thành ngữ tiếng Trung về lời nói và hành động
Lời nói và hành động không chỉ thể hiện suy nghĩ mà còn phản ánh nhân cách của mỗi người. Thành ngữ Trung Quốc có nhiều câu nói nhấn mạnh tầm quan trọng của cách ăn nói, hành xử, giúp bạn rèn luyện khả năng giao tiếp và ứng xử một cách tinh tế hơn.
攻无不克 /gōng wú bù kè/: Không gì không công được. Ý nói sức mạnh vô địch, bách chiến bách thắng, hễ tiến công là thắng.
攻无不克, 战无不胜 /gōng wú bù kè, zhàn wú bù shèng/: Không có tiến công nào không được, không có trận chiến nào không thắng. Ý chỉ sự bách chiến bách thắng, luôn giành thắng lợi trong mọi cuộc chiến.
战无不胜, 攻无不取 /zhàn wú bù shèng, gōng wú bù qǔ/: Không có trận chiến nào không thắng, không có tiến công nào không thành. Nhấn mạnh năng lực chiến đấu vượt trội, không gặp thất bại trong các cuộc đối đầu.
高开低走 /gāo kāi dī zǒu/: Cao khai đê tẩu. Nghĩa dịch: Bắt đầu thì cao, sau thì đi xuống. Ý chỉ tình trạng giá cả chứng khoán khởi đầu cao nhưng càng về sau càng giảm dần đến cuối phiên
有感而发 /yǒu gǎn ér fā/: Hữu cảm nhi phát. Nghĩa dịch: Nói ra, biểu lộ ra cảm xúc trong lòng. Ý nói hành động hoặc lời nói xuất phát từ cảm xúc chân thành.
摆明车马 /bǎi míng chē mǎ/: Bãi minh xa mã. Nghĩa dịch: Triển khai đầy đủ xe, ngựa. Ý chỉ việc thể hiện rõ ý định, thái độ hoặc sức mạnh của mình.
不忍卒视 /bù rěn zú shì/: Bất nhẫn tốt nhìn. Nghĩa dịch: Không đành lòng nhìn hết toàn bộ. Ý nói mô tả một tình trạng hoặc cảnh tượng vô cùng thê thảm.
盘根错结 /pán gēn cuò jié/: Bàn căn sai kết. Nghĩa dịch: Rễ vòng vèo đan xen. Ý chỉ tình huống hoặc sự việc vô cùng phức tạp và rắc rối, khó giải quyết.
不可终日 /bù kě zhōng rì/: Bất khả chung nhật. Nghĩa dịch: Một ngày cũng khó mà chịu đựng được. Ý nói tình thế vô cùng nguy ngập hoặc trạng thái tâm lý cực kỳ bất an, lo lắng.
不亦乐乎 /bù yì lè hū/: Bất diệc nhạc hồ. Nghĩa dịch: Quá mức vui vẻ. Ý chỉ tình thế phát triển đến mức độ cao nhất hoặc tình huống vô cùng phi thường.
Đây là câu thành ngữ nói về việc sẵn sàng chiến đất, không ngại thất bại trong bất kỳ trường hợp nào trong cuộc sống
有感而发 /yǒu gǎn ér fā/: Hữu cảm nhi phát. Nghĩa dịch: Nói ra, biểu lộ ra cảm xúc trong lòng. Ý nói hành động hoặc lời nói xuất phát từ cảm xúc chân thành.
摆明车马 /bǎi míng chē mǎ/: Bãi minh xa mã. Nghĩa dịch: Triển khai đầy đủ xe, ngựa. Ý chỉ việc thể hiện rõ ý định, thái độ hoặc sức mạnh của mình.
不忍卒视 /bù rěn zú shì/: Bất nhẫn tốt nhìn. Nghĩa dịch: Không đành lòng nhìn hết toàn bộ. Ý nói mô tả tình trạng hoặc cảnh tượng vô cùng thê thảm.
不忍卒读 /bù rěn zú dú/: Bất nhẫn tốt độc. Nghĩa dịch: Không nỡ đọc tiếp. Ý nói nội dung vô cùng bi thảm khiến người đọc không chịu nổi.
盘根错结 /pán gēn cuò jié/: Bàn căn sai kết. Nghĩa dịch: Rễ vòng vèo đan xen. Ý chỉ tình huống hoặc sự việc vô cùng phức tạp, khó giải quyết.
不可终日 /bù kě zhōng rì/: Bất khả chung nhật. Nghĩa dịch: Một ngày cũng khó mà chịu đựng được. Ý nói tình thế cực kỳ nguy ngập hoặc trạng thái tâm lý vô cùng bất an, lo lắng.
不亦乐乎 /bù yì lè hū/: Bất diệc nhạc hồ. Nghĩa dịch: Không phải vui lắm sao? Ý chỉ tình thế hoặc tình trạng phát triển đến mức độ cao nhất.
间不容发 /jiān bù róng fà/: Gian bất dung phát. Nghĩa dịch: Khoảng cách không đủ chứa một sợi tóc. Ý chỉ tình huống cực kỳ nguy cấp hoặc chính xác đến tuyệt đối.
当断则断 /dāng duàn zé duàn/: Đương đoạn tắc đoạn. Nghĩa dịch: Khi cần quyết thì phải quyết ngay. Ý chỉ sự quyết đoán, không được do dự khi đưa ra quyết định.
大马金刀 /dà mǎ jīn dāo/: Đại mã kim đao. Nghĩa dịch: Hào sảng, khí thế to lớn. Ý nói thái độ thẳng thắn, quyết liệt hoặc phong thái mạnh mẽ, không lưu tình.
咸吃萝卜淡操心 /xián chī luó bo dàn cāo xīn/: Hàm cật la bặc đạm thao tâm. Nghĩa dịch: Ăn củ cải nhạt mà lo chuyện người khác. Ý chỉ người thích xen vào việc của người khác mà nhiều khi không biết rõ tình hình.
何足道哉 /hé zú dào zāi/: Hà túc đạo tai. Nghĩa dịch: Có gì đáng giá nói đến chứ? Ý chỉ điều gì đó không đáng nhắc đến, có hàm ý khinh thường.
Thành ngữ này ý nói về thái độ thẳng thắn, hành động quyết liệt
Câu thành ngữ tiếng Trung về đối mặt với khó khăn
Cuộc sống không thể tránh khỏi những khó khăn, thử thách. Thành ngữ Trung Quốc có rất nhiều câu nói truyền động lực, giúp con người mạnh mẽ hơn khi đối mặt với nghịch cảnh. Đây sẽ là những câu thành ngữ giúp bạn tìm thấy sức mạnh để vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống.
病入膏肓 /bìng rù gāo huāng/: Bệnh nhập cao hoang. Nghĩa dịch: Bệnh đã vào vùng Cao và cơ hoành. Ý nói bệnh tình đã rất nghiêm trọng, không thể cứu chữa, hoặc tình thế không thể cứu vãn.
不怕贼偷就怕贼惦记 /bù pà zéi tōu jiù pà zéi diàn jì/: Bất phạ tặc thâu tựu phạ tặc điếm ký. Nghĩa dịch: Không sợ bị trộm, chỉ sợ trộm rình rập. Ý nói việc biết có kẻ xấu theo dõi gây ra tâm lý lo lắng, bất an hơn cả mất mát thực tế.
百尺竿头 /bǎi chǐ gān tóu/: Bách xích can đầu. Nghĩa dịch: Đỉnh cột trăm thước. Ý chỉ người đạt được bản lĩnh hay trình độ rất cao trong lĩnh vực nào đó.
盘根错结 /pán gēn cuò jié/: Bàn căn sai kết. Nghĩa dịch: Rễ vòng vèo đan xen. Ý nói sự việc phức tạp, khó giải quyết.
膏肓之疾 /gāo huāng zhī jí/: Cao hoang chi tật. Nghĩa dịch: Bệnh đã nhập vùng Cao Hoang. Ý chỉ bệnh tình nguy kịch không thể cứu chữa.
仇大苦深 /chóu dà kǔ shēn/: Cừu đại khổ thâm. Nghĩa dịch: Thù hận vô cùng sâu sắc. Ý chỉ cảm giác thù hận sinh ra từ việc luôn bị bức hiếp, đối xử tệ bạc.
间不容发 /jiān bù róng fà/: Gian bất dung phát. Nghĩa dịch: Khoảng cách không đủ chứa một sợi tóc. Ý nói tình huống vô cùng nguy cấp, hoặc đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối.
痛打落水狗 /tòng dǎ luò shuǐ gǒu/: Thống đả lạc thủy cẩu. Nghĩa dịch: Dốc sức đánh chó rơi xuống nước. Ý chỉ việc tập trung đả kích một người đã thất thế.
打蛇上棍 /dǎ shé shàng gùn/: Đả xà thượng côn. Nghĩa dịch: Dùng gậy đánh rắn, rắn lại bò ngược lên gậy. Ý nói kẻ được thế lấn tới, không biết chừng mực.
骇浪惊涛 /hài làng jīng tāo/: Hãi lãng kinh đào. Nghĩa dịch: Sóng to gió lớn. Ý chỉ hoàn cảnh khắc nghiệt hoặc tình huống đầy thử thách.
下不了台 /xià bù liǎo tái/: Hạ bất liễu thai. Nghĩa dịch: Không thể xuống đài. Ý nói tình huống khó xử, tiến thoái lưỡng nan, không biết làm thế nào.
悬而未决 /xuán ér wèi jué/: Huyền nhi vị quyết. Nghĩa dịch: Treo đó chưa giải quyết. Ý chỉ vấn đề chưa được xử lý hoặc quyết định.
虎口夺食 /hǔ kǒu duó shí/: Hổ khẩu đoạt thực. Nghĩa dịch: Đoạt đồ ăn từ miệng hổ. Ý nói việc cực kỳ nguy hiểm hoặc hành động vô cùng dũng cảm.
咸鱼翻身 /xián yú fān shēn/: Hàm ngư phiên thân. Nghĩa dịch: Cá muối lật mình. Ý nói từ tình thế xấu chuyển thành tốt đẹp, thường mang ý trêu chọc hoặc châm biếm.
Đây là câu nói muốn nói về việc không sợ việc xấu mà sợ có kẻ xấu rình rập, theo dõi sẽ gây ra tâm lý bất ổn, khó khăn
Câu thành ngữ tiếng Trung về may mắn và số phận
Trong văn hóa Trung Quốc, số phận và may mắn là những yếu tố được đề cao. Những câu thành ngữ về chủ đề này phản ánh niềm tin của người Trung Quốc về vận mệnh, đồng thời mang đến những bài học về cách đối diện với số phận một cách lạc quan.
得天独厚 /dé tiān dú hòu/: Được trời ưu ái. Ý chỉ những người hoặc sự vật có điều kiện thuận lợi, được thiên nhiên hoặc hoàn cảnh ban tặng những lợi thế đặc biệt.
凭白无故 /píng bái wú gù/: Vô duyên vô cớ. Dùng để chỉ những sự việc xảy ra mà không có nguyên nhân rõ ràng, không có lý do hợp lý.
百废待兴 /bǎi fèi dài xīng/: Rất nhiều việc đang chờ hoàn thành. Câu này thể hiện tình huống nhiều công việc quan trọng còn dang dở và cần được giải quyết.
喜出望外 /xǐ chū wàng wài/: Mừng rỡ vô cùng. Dùng để diễn tả tâm trạng vui sướng, bất ngờ khi gặp chuyện tốt ngoài mong đợi.
好彩头 /hǎo cǎi tóu | 好意头 /hǎo yì tóu | 好兆头 /hǎo zhào tóu/: Điềm báo tốt. Chỉ những dấu hiệu tích cực, báo hiệu sự may mắn hoặc thành công trong tương lai.
Đây là thành ngữ muốn nói về việc nhiều việc đã được an bài sẵn và cần phải hoàn thành với sứ mệnh của mình
Câu thành ngữ tiếng Trung về sự nghiệp
Thành công trong sự nghiệp luôn là mục tiêu của nhiều người. Những câu thành ngữ dưới đây sẽ giúp bạn có thêm động lực, hiểu hơn về tư duy làm việc và cách đối mặt với thử thách trên con đường phát triển bản thân.
不可方物 /bù kě fāng wù/: Không thể phân biệt, vô phương nhận biết. Ngoài ra, thành ngữ này còn mang ý nghĩa tuyệt vời, không gì sánh được.
沁人心脾 /qìn rén xīn pí/: Thấm vào gan ruột. Thành ngữ này có thể dùng để chỉ bầu không khí trong lành, hương thơm dễ chịu hoặc một tác phẩm văn chương, âm nhạc chạm đến trái tim con người.
蓬荜生辉 /péng bì shēng huī/: Nhà tranh rực rỡ. Đây là câu nói khách sáo thể hiện sự vinh hạnh khi có khách quý đến nhà hoặc khi nhận được một món quà giá trị giúp tô điểm không gian sống.
有生力量 /yǒu shēng lì liàng/: Tràn đầy sức sống. Ban đầu thành ngữ này được dùng để chỉ binh lính và ngựa chiến, về sau mở rộng ra để chỉ những người tràn đầy năng lượng, sức chiến đấu mạnh mẽ.
吃香的喝辣 /chī xiāng de hē là/: Ăn ngon uống đã. Thành ngữ này mô tả cuộc sống sung túc, được thưởng thức những món ăn ngon và tận hưởng sự đủ đầy.
黄金屋 /huáng jīn wū/: Căn nhà vàng. Câu này ám chỉ cuộc sống giàu sang, sung túc, sở hữu nhiều tài sản giá trị.
行家里手 /háng jiā lǐ shǒu/: Người giỏi trong nghề. Thành ngữ này dùng để nói về những người có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm và thành thạo trong một lĩnh vực nào đó.
厚积薄发 /hòu jī bó fā/: Tích lũy sâu dày, từ từ phát triển. Thành ngữ này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi đạt được thành công.
Thành ngữ 吃香的喝辣 miêu tả cuộc sống sung túc, được tận hưởng những điều tốt đẹp và đầy đủ
Câu thành ngữ tiếng Trung về sức khỏe
Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của con người. Thành ngữ Trung Quốc cũng có nhiều câu nói nhắc nhở con người về tầm quan trọng của việc giữ gìn sức khỏe, từ việc ăn uống, sinh hoạt đến tinh thần. Dưới đây là một vài câu thành ngữ tiếng Trung về sức khỏe thường được sử dụng
身体是革命的本钱 /shēntǐ shì gémìng de běnqián/: Sức khỏe là vốn liếng của cách mạng. Ý nói sức khỏe là điều kiện tiên quyết để làm mọi việc.
民以食为天 /mín yǐ shí wéi tiān/: Dân lấy ăn làm trời. Câu này nhấn mạnh tầm quan trọng của ăn uống đối với sức khỏe và sự sống.
病从口入,祸从口出 /bìng cóng kǒu rù, huò cóng kǒu chū/: Bệnh từ miệng vào, họa từ miệng ra. Ý nói cần cẩn trọng trong ăn uống và lời nói để tránh bệnh tật và tai họa.
饭后百步走,活到九十九 /fàn hòu bǎi bù zǒu, huó dào jiǔshíjiǔ/: Sau bữa ăn đi bách bộ, sống đến chín mươi chín. Câu này khuyến khích đi bộ nhẹ nhàng sau khi ăn để tốt cho tiêu hóa và sức khỏe.
人是铁,饭是钢,一顿不吃饿得慌 /rén shì tiě, fàn shì gāng, yī dùn bù chī è dé huāng/: Người là sắt, cơm là thép, một bữa không ăn đói chết. Ví von tầm quan trọng của việc ăn uống đối với sức khỏe con người.
Đây là một câu thành ngữ muốn nhấn mạnh rằng có sức khỏe là có tất cả
早睡早起身体好 /zǎo shuì zǎo qǐ shēntǐ hǎo/: Ngủ sớm dậy sớm thân thể khỏe mạnh. Khuyên mọi người nên duy trì thói quen ngủ sớm, dậy sớm để có sức khỏe tốt.
生命在于运动 /shēngmìng zàiyú yùndòng/: Sự sống nằm ở vận động. Câu này khẳng định vai trò quan trọng của tập thể dục và vận động đối với sức khỏe và tuổi thọ.
笑一笑,十年少 /xiào yī xiào, shí nián shǎo/: Cười một cái, trẻ mười năm. Ý nói tinh thần lạc quan, vui vẻ giúp con người trẻ lâu và khỏe mạnh hơn.
忧愁伤身 /yōu chóu shāng shēn/: Lo lắng hại thân. Nhắc nhở con người không nên quá lo lắng, buồn phiền vì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe.
有钱难买健康 /yǒu qián nán mǎi jiànkāng/: Có tiền khó mua được sức khỏe. Sức khỏe là vô giá, không gì có thể đánh đổi được.
Xem thêm và tải xuống các câu thành ngữ tiếng Trung khác tại đây.
Lịch sử hình thành thành ngữ Trung Quốc
Thành ngữ trong tiếng Trung có bề dày lịch sử lâu đời, được hình thành từ những câu nói dân gian, điển cố, tục ngữ và các tác phẩm văn học kinh điển. Qua nhiều thế hệ, thành ngữ không chỉ phản ánh triết lý sống mà còn đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp và biểu đạt tư tưởng.
Thành ngữ Trung Quốc bắt đầu xuất hiện từ thời nhà Chu /1046 – 256 TCN/, thường được sử dụng trong các trước tác triết học, văn học cổ điển và đặc biệt là kinh điển Nho giáo. Đến thời nhà Hán /206 TCN – 220 SCN/, số lượng thành ngữ ngày càng phong phú hơn và dần trở thành một phần quan trọng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày.
Ngày nay, thành ngữ Trung Quốc không chỉ là một phần thiết yếu của tiếng Trung hiện đại mà còn mang giá trị văn hóa sâu sắc, giúp người nói diễn đạt ý tưởng, quan điểm và cảm xúc một cách cô đọng, tinh tế.
Thành ngữ trong tiếng Trung có bề dày lịch sự lâu đời, được đúc kết từ những câu nói dân gian, điển cố, tục ngữ,...
Tổng kết
Học thành ngữ tiếng Trung là cách tuyệt vời để nâng cao vốn từ vựng và hiểu sâu sắc hơn về nền văn hóa Trung Hoa. Việc vận dụng linh hoạt những câu thành ngữ trong giao tiếp không chỉ giúp bạn diễn đạt tự nhiên hơn mà còn tạo ấn tượng với người bản xứ. Hãy kiên trì học tập và thực hành để sử dụng thành ngữ một cách chính xác và hiệu quả!
Hướng dẫn 07 quy tắc viết tiếng Trung cơ bản cho người mới
Cách viết tiếng Trung đóng vai trò quan trọng trong việc học ngôn ngữ này, giúp người học ghi nhớ chữ Hán một cách dễ dàng và chính xác hơn. Để viết đúng, bạn cần nắm vững các nét cơ bản, quy tắc viết và cách kết hợp giữa các nét. Trong bài viết này, Unica sẽ hướng dẫn chi tiết về quy tắc viết chữ Hán và chia sẻ những mẹo hữu ích giúp bạn cải thiện tốc độ cũng như kỹ năng viết của mình.
Giới thiệu các nét cơ bản trong tiếng Trung
Chữ Hán là hệ thống chữ viết của tiếng Trung Quốc, và việc nắm vững các nét cơ bản là điều kiện quan trọng để viết chữ đúng chuẩn, đẹp mắt. Dưới đây là các nét cơ bản mà người học cần làm quen:
Nét ngang
Đây là nét đơn giản nhất, được viết theo chiều từ trái sang phải. Nét ngang xuất hiện trong nhiều chữ Hán và thường đóng vai trò là nét nền tảng. Ví dụ: 王 (wáng: vua); 天 (tiān: trời); 二 (èr: số hai); 工 (gōng: công việc); 大 (dà: lớn).
Nét sổ thẳng
Đây là nét dọc được viết từ trên xuống dưới. Nét này có mặt trong nhiều chữ Hán phổ biến. Ví dụ: 十 (shí: số mười); 丰 (fēng: phong phú); 干 (gān: làm việc).
Nét phẩy
Nét này có dạng nghiêng, kéo từ trên xuống dưới theo hướng từ trái sang phải. Ví dụ: 八 (bā: số tám); 颜 (yán: nhan sắc, màu sắc); 行 (xíng: đi, thực hiện).
Các nét ngang, nét sổ thẳng, nét phẩy trong tiếng Trung
Nét mác
Nét này thường có chức năng liên kết các nét khác lại với nhau, tạo thành một phần của chữ. Ví dụ: 会 (huì: có thể).
Nét sổ gập
Là nét có hình dáng uốn cong, xuất hiện nhiều trong các chữ phức tạp, giúp tạo nên hình dạng đặc trưng của chữ. Ví dụ: 区 (qū: khu vực).
Nét chấm
Đây là nét đơn giản, có dạng một dấu nhỏ, thường dùng để thêm chi tiết cho chữ Hán. Ví dụ: 立 (lì: đứng, thành lập); 文 (wén: văn chương); 头 (tóu: đầu); 住 (zhù: ở).
Nét hất
Là một nét cong, viết từ trái sang phải theo hướng đi lên. Ví dụ: 冰 (bīng: băng); 湖 (hú: hồ); 泰 (tài: bình an, yên ổn); 冷 (lěng: lạnh).
Các nét mác, nét sổ gập, nét chấm và nét hất trong tiếng Trung
7 quy tắc viết tiếng Trung cơ bản
Khi học viết chữ Hán, điều quan trọng là nắm vững các quy tắc viết cơ bản để đảm bảo chữ viết đúng cấu trúc và đẹp mắt. Nguyên tắc chung khi viết chữ Hán là viết từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài và ngang trước sổ sau. Dưới đây là các quy tắc quan trọng trong thứ tự viết chữ Hán:
Ngang trước, sổ sau
Quy tắc này yêu cầu viết các nét ngang trước, sau đó mới viết nét sổ dọc. Điều này giúp giữ cấu trúc chữ ổn định và dễ nhận diện.
Ví dụ: Chữ 十 (shí: số mười) – Nét ngang 一 được viết trước, sau đó mới đến nét sổ dọc 丨.
Quy tắc viết nét ngang trước, viết nét sổ dọc sau
Phẩy trước, mác sau
Nét phẩy xiên trái (丿) được viết trước, tiếp theo là nét xiên phải (乀).
Ví dụ: Chữ "nhân" (人) có nét phẩy viết trước, sau đó đến nét mác.
Quy tắc viết phẩy trước, mác sau
Trên trước, dưới sau
Các nét nằm ở phía trên được viết trước, sau đó mới đến các nét bên dưới.
Ví dụ: Chữ 二 (èr: số hai); 三 (sān: số ba) – Các nét được viết theo thứ tự từ trên xuống dưới.
Quy tắc trên trước, dưới sau
Trái trước, phải sau
Trong trường hợp chữ có cấu trúc hai phần, phần bên trái luôn được viết trước, phần bên phải viết sau.
Ví dụ: Chữ 明 (míng: sáng) – Bộ 日 (nhật) viết trước, sau đó mới đến bộ 月 (nguyệt).
Quy tắc trái trước, phải sau
Ngoài trước, trong sau
Trong trường hợp chữ có cấu trúc hai phần, phần bên trái luôn được viết trước, phần bên phải viết sau.
Ví dụ: Chữ 用 (yòng: dùng) – Khung bên ngoài được viết trước, sau đó mới đến các nét bên trong.
Quy tắc ngoài trước, trong sau
Vào trước, đóng sau
Nguyên tắc này giống như việc vào nhà trước rồi mới đóng cửa. Các nét bao quanh được viết sau cùng để khép kín chữ.
Ví dụ: Chữ 囯 (guó: quốc) – Viết phần khung ngoài trước, sau đó là phần bên trong, cuối cùng là nét đóng khung.
Quy tắc vào trước, đóng sau
Giữa trước, hai bên sau
Đối với các chữ có cấu trúc đối xứng, phần giữa được viết trước, sau đó đến các phần bên trái và bên phải.
Ví dụ: Chữ 水 (shuǐ: nước) – Nét sổ thẳng giữa được viết trước, tiếp theo là hai nét bên trái và phải.
Quy tắc giữa trước hai bên sau
Một số quy tắc bổ sung
Bên cạnh 07 quy tắc chỉnh, tiếng Trung còn có một vài quy tắc bổ sung sau đây:
Viết từ trên xuống dưới, từ trái qua phải
Quy tắc chung khi viết chữ Hán là các nét phải được viết từ trên xuống dưới và từ trái qua phải.
Ví dụ minh họa: Chữ nhất (一) có duy nhất một nét ngang được viết từ trái qua phải. Chữ nhị (二) gồm hai nét ngang, cả hai đều được viết từ trái qua phải, nhưng nét trên phải viết trước. Chữ tam (三) có ba nét ngang, mỗi nét đều viết từ trái qua phải, lần lượt từ nét trên cùng xuống dưới.
Quy tắc này cũng được áp dụng khi viết các thành phần của một chữ phức tạp. Chẳng hạn, như trong chữ 校 có thể chia thành hai phần: phần bên trái là 木, phần bên phải là 交. Theo quy tắc, phần 木 được viết trước phần 交. Khi chữ có cấu trúc trên - dưới, phần trên được viết trước, sau đó mới đến phần dưới, như trong chữ 品 và 星.
交 được viết theo quy tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải
Nét sổ thẳng và nét xuyên ngang viết sau cùng
Các nét sổ dọc xuyên qua nhiều nét khác hoặc nét ngang xuyên qua nhiều nét thường được viết sau cùng.
Ví dụ minh họa: Chữ 聿 và 弗 có nét sổ thẳng xuyên qua nhiều nét, cần viết sau cùng. Chữ 毋 và 舟 có nét ngang xuyên qua nhiều nét, cũng phải viết sau cùng.
Quy tắc viết nét sổ thẳn, nét xuyên ngang cần được viết sau cùng
Viết nét xiên trái (phẩy) trước, nét xiên phải (mác) sau
Khi có sự xuất hiện của hai nét xiên, nét xiên trái (丿) phải được viết trước nét xiên phải (乀).
Ví dụ minh họa: Trong chữ 文, nét xiên trái được viết trước nét xiên phải. Tuy nhiên, với các chữ có nét xiên không đối xứng như 戈, nét xiên phải có thể được viết trước dựa vào quy tắc riêng.
Trong chữ 文 thường viết nét xiên trái trước rồi mới đến nét xiên phải sau
Viết phần ở giữa trước phần bên ngoài đối với chữ đối xứng
Với những chữ có cấu trúc đối xứng theo chiều dọc, phần ở giữa được viết trước, sau đó mới đến phần bên trái và cuối cùng là phần bên phải.
Ví dụ minh họa: Trong chữ 兜 và 承, phần trung tâm được viết trước, sau đó là hai bên.
Viết ở giữa trước phần bên ngoài nếu đó là chữ đối xứng
Viết phần bao quanh bên ngoài trước phần bên trong
Nếu chữ có phần bao quanh bên ngoài, phần khung ngoài phải được viết trước, sau đó mới đến các nét bên trong. Nét dưới cùng trong phần bao quanh sẽ được viết sau cùng nếu có.
Ví dụ minh họa: Chữ 日 và 口 có phần bao quanh hoàn chỉnh, nét cuối cùng là nét dưới cùng của khung. Một số chữ như 同 và 月 không có nét đáy bao quanh.
Viết phần bao quanh bên ngoài trước phần ở bên trong
Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanh
Khi chữ có nét sổ dọc bên trái và các nét bao quanh khác, nét dọc bên trái cần được viết trước, tiếp theo là các nét bao quanh còn lại.
Ví dụ minh họa: Trong chữ 日 và 口, nét dọc bên trái (丨) được viết trước, sau đó là các nét phía trên và bên phải.
Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanh
Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng
Nếu có nét bao quanh ở phần đáy, nét này luôn được viết sau cùng.
Ví dụ minh họa: Chữ 道, 建, 凶 đều có nét bao quanh đáy cần viết cuối cùng.
Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng
Viết các nét chấm, nhỏ sau cùng
Các nét chấm nhỏ hoặc chi tiết thường được viết sau cùng để hoàn thiện chữ.
Ví dụ minh họa: Chữ 玉, 求, 朮 đều có nét chấm nhỏ được viết cuối cùng.
Quy tắc bổ sung viết các nét chấm, nhỏ sau cùng
Các nét biến thể trong tiếng Trung
Ngoài các nét cơ bản, chữ Hán trong tiếng Trung còn tồn tại nhiều dạng biến thể của nét. Những biến thể này góp phần tạo nên sự đa dạng và độc đáo trong cấu trúc chữ viết. Đặc biệt, chúng thường xuất hiện trong các chữ phức tạp và đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hình dáng cũng như ý nghĩa của từng ký tự. Dưới đây là các nét biến thể phổ biến trong tiếng Trung:
Nét mác móc
Nét mác móc là một biến thể có dạng nghiêng chéo, với phần móc nhỏ hoặc cong nhẹ ở cuối nét. Nét này thường dùng để tạo nên các chi tiết mềm mại hoặc tạo sự kết nối trong cấu trúc chữ. Ví dụ tiêu biểu cho nét mác móc là chữ 我 (wǒ) mang nghĩa “tôi” hoặc chữ 代 (dài) có nghĩa là “đại diện.”
Nét ngang gập
Nét ngang gập là một nét có dạng nằm ngang nhưng có đoạn gập khúc hoặc cong nhẹ. Nhờ đặc điểm này, nét ngang gập giúp tạo nên những phần chi tiết đặc trưng trong chữ. Chẳng hạn, chữ 目 (mù) mang nghĩa “mắt” hoặc chữ 见 (jiàn) có nghĩa là “gặp gỡ” đều có sự hiện diện của nét này.
Nét ngang phẩy
Nét ngang phẩy có hình dáng như một đường ngang nghiêng nhẹ hoặc giống một nét phẩy nằm ngang. Nó thường xuất hiện để tạo ra các phần viền hoặc kết nối chi tiết trong chữ. Ví dụ, chữ 友 (yóu) mang nghĩa “bạn” thường sử dụng nét ngang phẩy trong cấu trúc của mình.
Một số nét mác móc, nét ngang gập và nét ngang phẩy biến thể trong tiếng Trung
Nét phẩy chấm
Nét phẩy chấm là sự kết hợp giữa một nét phẩy chéo và một chấm nhỏ. Sự kết hợp này giúp tạo nên các chi tiết nhỏ nhưng quan trọng trong chữ. Ví dụ điển hình cho nét này là chữ 女 (nǚ), có nghĩa là “người nữ.”
Nét ngang gập cong móc
Nét này có hình dạng gồm đoạn ngang gập khúc, sau đó uốn cong và kết thúc bằng phần móc nhỏ. Nét này tạo nên sự mềm mại và tinh tế cho chữ viết. Ví dụ, chữ 屈 (qū) mang nghĩa “cúi mình” có sự hiện diện của nét ngang gập cong móc.
Nét sổ cong móc
Nét sổ cong móc có hình dáng như một đường sổ đứng nhưng kết thúc bằng đoạn cong nhẹ kèm theo một đoạn móc ở cuối. Nét này thường xuất hiện trong các chữ như 几 (jǐ), mang nghĩa “mấy” hoặc chữ 乱 (luàn) có nghĩa là “rối loạn.”
Chúng ta thường thấy nét sổ cong móc xuất hiện nhiều trong các chữ tiếng Trung
Nét ngang gập gập phẩy
Nét ngang gập gập phẩy là một biến thể phức tạp của nét ngang, kết hợp với các đoạn gập khúc và một nét phẩy. Ví dụ tiêu biểu cho nét này bao gồm chữ 及 (jí), nghĩa là “cực” và chữ 建 (jiàn) mang ý nghĩa “xây dựng.”
Nét cong móc
Nét cong móc có hình dạng mềm mại với một phần móc nhỏ ở cuối. Nét này thường giúp tạo sự liên kết mềm mại trong chữ. Ví dụ như chữ 嫁 (jià) mang nghĩa “gả” hoặc chữ 逐 (zhú) nghĩa là “tiếp diễn.”
Nét sổ gập gập móc
Nét này bắt đầu bằng một đoạn sổ thẳng, sau đó gập khúc hai lần và kết thúc bằng phần móc nhỏ. Nét này thường được sử dụng để tạo cấu trúc chi tiết và phức tạp trong các ký tự Hán tự. Ví dụ điển hình là chữ 码 (mǎ) nghĩa là “mã số” hoặc chữ 号 (hào) nghĩa là “số, danh hiệu.”
Một số nét biến thể phức tạp từ các nét ngang, nét móc và nét sổ
Nét ngang phẩy cong móc
Nét ngang phẩy cong móc kết hợp cả ba yếu tố là nét ngang, nét phẩy và phần cong móc ở cuối. Sự kết hợp này tạo ra cấu trúc đặc trưng cho nhiều chữ Hán. Ví dụ như chữ 郎 (láng) thường chỉ “lang quân” hoặc chữ 队 (duì) có nghĩa là “đội.”
Nét sổ hất
Nét sổ hất là một đường sổ đứng thẳng nhưng có phần kết thúc hất lên về phía bên phải. Nét này giúp tạo nên sự kết thúc sắc nét cho các ký tự. Ví dụ, chữ 民 (mín) nghĩa là “dân” thường sử dụng nét này.
Nét phẩy gập
Nét này bắt đầu như một nét phẩy nhưng có đoạn gập nhẹ ở giữa. Sự biến hóa của nét này giúp tăng tính đa dạng trong cấu trúc chữ. Ví dụ như chữ 改 (gǎi) nghĩa là “sửa đổi” có sự hiện diện của nét phẩy gập.
Một số nét là sự kết hợp từ cả ba nét ngang, nét phẩy và phần cong cuối
Nét ngang gập hất
Nét này gồm đoạn ngang ngắn kết hợp với phần gập khúc và kết thúc bằng đoạn hất lên. Nét này tạo nên những chi tiết sắc nét trong chữ. Ví dụ như chữ 左 (zuǒ) nghĩa là “trái” thường sử dụng nét này.
Nét ngang gập móc
Nét này bắt đầu bằng đoạn ngang, gập khúc rồi kết thúc bằng phần móc nhỏ. Ví dụ tiêu biểu là chữ 反 (fǎn) mang nghĩa “phản đối.”
Nét sổ gập gập
Nét sổ gập gập móc bao gồm một đoạn sổ đứng kết hợp với các đoạn gập khúc và kết thúc bằng đoạn móc nhẹ. Nét này thường xuất hiện trong chữ 吗 (ma), thường dùng để hỏi trong tiếng Trung, hoặc chữ 号 (hào) mang nghĩa là “số” hoặc “danh hiệu.”
Nét sổ gập gập bao gồm một đoạn sổ đứng với đoạn gập khúc và kết thúc bằng đoạn móc nhẹ
Nét ngang gập gập gập
Nét này bao gồm ba đoạn gập liên tiếp sau nét ngang. Ví dụ, chữ 罕 (hǎn) nghĩa là “hiếm gặp” thường sử dụng nét này.
Nét ngang gập cong
Nét này gồm đoạn ngang ngắn kết hợp với phần cong mềm mại. Ví dụ, chữ 曲 (qǔ) có nghĩa là “giai điệu” thường sử dụng nét này.
Nét sổ gập phẩy
Nét sổ gập phẩy là sự kết hợp giữa một đoạn sổ đứng, đoạn gập khúc và phần phẩy nhỏ ở cuối. Ví dụ phổ biến cho nét này là chữ 专 (zhuān), mang ý nghĩa “chuyên gia.”
Một số ét kết hợp với nhau và được sử dụng phổ biến trong nhiều chữ khác nhau
Nét nằm móc
Nét này có hình dạng nằm ngang nhưng kết thúc bằng phần móc nhỏ ở cuối. Ví dụ tiêu biểu là chữ 买 (mǎi) có nghĩa là “mua.”
Nét ngang móc
Nét ngang móc có hình dáng như một đường ngang kết hợp với phần móc nhỏ ở cuối. Nét này giúp tạo ra các chi tiết rõ ràng trong nhiều chữ phức tạp. Ví dụ như chữ 卖 (mài) có nghĩa là “bán” hoặc chữ 你 (nǐ) mang nghĩa là “bạn.”
Nét ngang gập gập
Nét ngang gập gập được tạo thành từ các đoạn ngang có khúc gập, giống như một đường thẳng bị bẻ gập tại nhiều điểm. Nét này thường xuất hiện trong các chữ phức tạp, giúp tăng độ chính xác và sự tinh tế trong cấu trúc chữ, điển hình như chữ 凹 (āo) có nghĩa là lõm, chìm, bị móp.
Các nét biến thể là sự kết hợp giữa các nét khác để tạo sự mềm mại hơn.
Nét sổ cong
Nét sổ cong cũng là một yếu tố quan trọng, với đặc trưng là đường cong mềm mại kéo dài từ trên xuống dưới, thường có phần cong nhẹ ở cuối. Nét này không chỉ giúp tạo hình mà còn làm tăng tính thẩm mỹ cho chữ viết, ví dụ như trong chữ 西 (xī) mang nghĩa là phía Tây hoặc đồ vật.
Nét ngang nghiêng móc
Nét ngang nghiêng móc có hình dáng như một đường ngang nghiêng với phần móc nhỏ ở cuối. Nét này thường được viết theo chiều nghiêng và kết thúc bằng một phần móc nhỏ. Ví dụ như chữ 飞 (fēi) mang ý nghĩa “bay.”
Các nét biến thể đóng vai trò là yếu tố quan trọng để tăng tính thẩm mỹ cho chữ viết
Lưu ý cách viết tiếng Trung
Khi viết chữ Hán, cần lưu ý những nguyên tắc quan trọng sau đây để đảm bảo chữ viết chính xác và cân đối:
Viết nét chính trước, nét phụ sau: Nét chính bao gồm các đường thẳng dọc hoặc ngang quan trọng cần được ưu tiên, giúp cấu trúc chữ rõ ràng hơn. Sau khi hoàn thành nét chính, mới viết các nét phụ để tạo sự hoàn chỉnh cho chữ.
Viết các nét kết hợp cũng cần tuân theo quy tắc cố định: Đối với các nét chéo hoặc nét móc, bạn cần chú ý đến thứ tự và vị trí để chữ giữ được sự cân đối và chính xác.
Đảm bảo sự cân đối về kích thước và khoảng cách giữa các thành phần trong chữ: Điều này giúp chữ trở nên hài hòa và dễ nhìn hơn.
Viết các nét trong chữ Hán với tỷ lệ hợp lý và hình dạng chính xác. Khi tỷ lệ và hình dạng của các nét không chuẩn xác, chữ sẽ mất đi ý nghĩa cũng như vẻ thẩm mỹ vốn có.
Cố gắng giữ bút di chuyển liên mạch, không ngắt quãng: Để tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các phần của chữ, giúp chữ viết mượt mà và dễ đọc hơn.
Luyện tập thường xuyên: Hãy tập viết từng chữ, chú ý đến các quy tắc đã nêu và kiên trì luyện tập để nâng cao kỹ năng viết của mình.
Tổng kết
Nắm vững cách viết tiếng Trung không chỉ giúp bạn học nhanh hơn mà còn tránh được các lỗi sai phổ biến khi luyện chữ. Bằng cách áp dụng đúng 07 quy tắc cơ bản và thực hành thường xuyên, bạn sẽ nâng cao kỹ năng viết chữ Hán một cách hiệu quả. Hãy kiên trì luyện tập để có thể viết đẹp và chính xác hơn mỗi ngày!
500 từ vựng HSK 1 đầy đủ theo quy định mới
Từ vựng HSK 1 là yếu tố quan trọng giúp người học xây dựng nền tảng vững chắc khi bắt đầu làm quen với tiếng Trung. Theo quy định mới, số lượng từ vựng ở cấp độ này đã tăng đáng kể. Qua bài viết dưới đây, Unica sẽ cung cấp danh sách từ vựng HSK 1 đầy đủ và chi tiết nhất để bạn dễ dàng ôn tập và áp dụng vào thực tế.
HSK 1 cần bao nhiêu từ vựng?
HSK 1 là cấp độ đầu tiên trong hệ thống đánh giá năng lực tiếng Trung, bao gồm cả khung 6 bậc và 9 bậc. Vì thuộc trình độ sơ cấp, từ vựng HSK 1 chủ yếu xoay quanh những chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Các từ này được lựa chọn đơn giản, giúp người học dễ dàng tiếp cận, ghi nhớ và làm quen với cách viết cũng như cách phát âm tiếng Trung một cách hiệu quả
Theo hệ thống HSK 6 bậc cũ, HSK 1 yêu cầu người học ghi nhớ khoảng 150 từ vựng cơ bản. Tuy nhiên, theo khung HSK 9 bậc mới nhất, số lượng từ vựng đã tăng lên đáng kể, yêu cầu thí sinh phải nắm vững 500 từ. Điều này cho thấy sự thay đổi lớn về nội dung, giúp người học có nền tảng vững chắc hơn khi tiếp cận tiếng Trung.
Cấp độ HSK 1 là cấp độ đầu tiên và yêu cầu người dùng phải nhớ 150 từ vựng theo quy định cũ và 500 từ vựng theo quy định mới
Trọn bộ từ vựng HSK 1 đầy đủ và chi tiết nhất
HSK 1 là cấp độ sơ cấp trong kỳ thi năng lực Hán ngữ (HSK), dành cho những người mới bắt đầu học tiếng Trung. Việc nắm vững từ vựng HSK 1 không chỉ giúp bạn giao tiếp cơ bản mà còn tạo nền tảng vững chắc để chinh phục các cấp độ cao hơn.
Tổng hợp 150 từ vựng HSK 1 theo quy định cũ
Trước khi có sự thay đổi về hệ thống HSK, cấp độ HSK 1 chỉ yêu cầu người học ghi nhớ khoảng 150 từ vựng. Những từ này chủ yếu bao gồm các danh từ, đại từ, động từ và tính từ phổ biến trong giao tiếp hàng ngày. Nếu bạn đang ôn luyện theo giáo trình cũ hoặc muốn có một nền tảng vững chắc trước khi học sâu hơn, hãy tham khảo danh sách 150 từ vựng HSK 1 theo quy định cũ ngay dưới đây.
Tổng hợp danh sách 150 từ vựng HSK 1 theo quy định cũ
Tiếng Trung
Phiên âm
Từ loại
Tiếng Việt
Ví dụ tiếng Trung
爱
ài
Động từ
Yêu
我爱我的家人。
Wǒ ài wǒ de jiārén.
Tôi yêu gia đình của mình.
八
bā
Số từ
Tám
他今年八岁了。
Tā jīnnián bā suì le.
Năm nay cậu ấy tám tuổi.
爸爸
bà ba
Danh từ
Bố
我的爸爸是医生。
Wǒ de bàba shì yīshēng.
Bố tôi là bác sĩ.
杯子
bēi zi
Danh từ
Cốc, ly, tách
桌子上有一个杯子。
Zhuōzi shàng yǒu yí gè bēizi.
Trên bàn có một cái cốc.
北京
Běi jīng
Danh từ
Bắc Kinh
北京是中国的首都。
Běijīng shì Zhōngguó de shǒudū.
Bắc Kinh là thủ đô của Trung Quốc.
本
běn
Lượng từ
Quyển
我买了一本书。
Wǒ mǎi le yì běn shū.
Tôi đã mua một quyển sách.
不客气
bú kè qi
Cụm từ
Không có gì
A: 谢谢你!
B: 不客气。
A: Xièxiè nǐ!
B: Bú kèqi.
A: Cảm ơn bạn!
B: Không có gì.
不
bù
Phó từ
Không, chưa
我不喜欢喝咖啡。
Wǒ bù xǐhuan hē kāfēi.
Tôi không thích uống cà phê.
菜
cài
Danh từ
Món ăn, thức ăn
这道菜很好吃。
Zhè dào cài hěn hǎochī.
Món ăn này rất ngon.
茶
chá
Danh từ
Trà
我每天早上喝茶。
Wǒ měitiān zǎoshang hē chá.
Mỗi sáng tôi đều uống trà.
吃
chī
Động từ
Ăn
你吃早饭了吗?
Nǐ chī zǎofàn le ma?
Bạn đã ăn sáng chưa?
出租车
chū zū chē
Danh từ
Taxi
我们坐出租车去机场。
Wǒmen zuò chūzūchē qù jīchǎng.
Chúng tôi đi taxi đến sân bay.
打电话
dǎ diàn huà
Động từ
Gọi điện thoại
我每天给妈妈打电话。
Wǒ měitiān gěi māma dǎ diànhuà.
Mỗi ngày tôi đều gọi điện cho mẹ.
大
dà
Tính từ
To, lớn
这只狗很大。
Zhè zhī gǒu hěn dà.
Con chó này rất to.
的
de
Trợ từ
Của
这是我的书。
Zhè shì wǒ de shū.
Đây là sách của tôi.
点
diǎn
Danh từ
Giờ, điểm
现在是三点钟。
Xiànzài shì sān diǎn zhōng.
Bây giờ là ba giờ.
电脑
diàn nǎo
Danh từ
Máy vi tính
我的电脑坏了。
Wǒ de diànnǎo huài le.
Máy tính của tôi bị hỏng rồi.
电视
diàn shì
Danh từ
Truyền hình, tivi
我喜欢看电视。
Wǒ xǐhuan kàn diànshì.
Tôi thích xem tivi.
电影
diàn yǐng
Danh từ
Phim
这部电影很好看。
Zhè bù diànyǐng hěn hǎokàn.
Bộ phim này rất hay.
东西
dōng xi
Danh từ
Đồ, vật
我买了一些东西。
Wǒ mǎi le yìxiē dōngxi.
Tôi đã mua một số đồ.
都
dōu
Phó từ
Đều
他们都是学生。
Tāmen dōu shì xuéshēng.
Bọn họ đều là học sinh.
读
dú
Động từ
Đọc
请你读一下这个句子。
Qǐng nǐ dú yíxià zhège jùzi.
Xin bạn đọc câu này.
对不起
duì bu qǐ
Cụm từ
Xin lỗi
对不起,我迟到了。
Duìbuqǐ, wǒ chídào le.
Xin lỗi, tôi đến muộn.
多
duō
Tính từ
Nhiều
这里的人很多。
Zhèlǐ de rén hěn duō.
Ở đây có rất nhiều người.
多少
duō shao
Đại từ
Bao nhiêu, mấy
这个多少钱?
Zhège duōshao qián?
Cái này bao nhiêu tiền?
儿子
ér zi
Danh từ
Con trai
我有一个儿子。
Wǒ yǒu yí gè érzi.
Tôi có một cậu con trai.
二
èr
Số từ
Hai
今天是二月二号。
Jīntiān shì èr yuè èr hào.
Hôm nay là ngày 2 tháng 2.
饭店
fàn diàn
Danh từ
Quán cơm
这家饭店很有名。
Zhè jiā fàndiàn hěn yǒumíng.
Nhà hàng này rất nổi tiếng.
飞机
fēi jī
Danh từ
Máy bay
我们坐飞机去上海。
Wǒmen zuò fēijī qù Shànghǎi.
Chúng tôi đi máy bay đến Thượng Hải.
高兴
gāo xìng
Tính từ
Vui mừng
认识你很高兴!
Rènshi nǐ hěn gāoxìng!
Rất vui được gặp bạn!
个
gè
Lượng từ
Cái, chiếc
一个苹果。
Yī gè píng guǒ.
Một quả táo.
工作
gōng zuò
Danh từ, Động từ
Công việc, làm việc
他在公司工作。
Tā zài gōngsī gōngzuò.
Anh ấy làm việc tại công ty.
狗
gǒu
Danh từ
Con chó
我家有一只狗。
Wǒ jiā yǒu yī zhī gǒu.
Nhà tôi có một con chó.
汉语
hàn yǔ
Danh từ
Tiếng Hán
你会说汉语吗?
Nǐ huì shuō hàn yǔ ma?
Bạn biết nói tiếng Trung không?
好
hǎo
Tính từ
Tốt, hay
这个电影很好看。
Zhè gè diàn yǐng hěn hǎo kàn.
Bộ phim này rất hay.
喝
hē
Động từ
Uống
我想喝水。
Wǒ xiǎng hē shuǐ.
Tôi muốn uống nước.
和
hé
Liên từ
Và, với
我和他是朋友。
Wǒ hé tā shì péngyǒu.
Tôi và anh ấy là bạn.
很
hěn
Trạng từ
Rất, lắm
今天天气很好。
Jīntiān tiānqì hěn hǎo.
Hôm nay thời tiết rất đẹp.
后面
hòu miàn
Danh từ
Phía sau, mặt sau
学校在超市后面。
Xuéxiào zài chāoshì hòu miàn.
Trường học ở phía sau siêu thị.
回
huí
Động từ
Về, quay lại
我晚上回家。
Wǒ wǎnshàng huí jiā.
Buổi tối tôi về nhà.
会
huì
Động từ, Danh từ
Biết, có thể, hội nghị
我会说英语。
Wǒ huì shuō yīngyǔ.
Tôi biết nói tiếng Anh.
火车站
huǒ chē zhàn
Danh từ
Nhà ga
火车站在哪里?
Huǒ chē zhàn zài nǎlǐ?
Nhà ga ở đâu?
几
jǐ
Đại từ
Mấy, vài
你几岁了?
Nǐ jǐ suì le?
Bạn mấy tuổi rồi?
岁
suì
Danh từ
Tuổi
我今年25岁。
Wǒ jīnnián èrshíwǔ suì.
Năm nay tôi 25 tuổi.
家
jiā
Danh từ
Nhà, gia đình
我家很大。
Wǒ jiā hěn dà.
Nhà tôi rất lớn.
叫
jiào
Động từ
Gọi, kêu
你叫什么名字?
Nǐ jiào shénme míngzì?
Bạn tên là gì?
今天
jīn tiān
Danh từ
Hôm nay
今天是星期五。
Jīntiān shì xīngqī wǔ.
Hôm nay là thứ Sáu.
九
jiǔ
Số từ
Chín
我有九本书。
Wǒ yǒu jiǔ běn shū.
Tôi có chín quyển sách.
开
kāi
Động từ
Mở, khai trương
请开门。
Qǐng kāi mén.
Vui lòng mở cửa.
看
kàn
Động từ
Nhìn, xem
我喜欢看书。
Wǒ xǐhuān kàn shū.
Tôi thích đọc sách.
看见
kàn jiàn
Động từ
Nhìn thấy
我在街上看见了他。
Wǒ zài jiē shàng kàn jiàn le tā.
Tôi nhìn thấy anh ấy trên phố.
块
kuài
Danh từ, Lượng từ
Miếng, viên, bánh
给我一块蛋糕。
Gěi wǒ yī kuài dàngāo.
Cho tôi một miếng bánh.
来
lái
Động từ
Đến, tới
我来中国学习。
Wǒ lái zhōngguó xuéxí.
Tôi đến Trung Quốc học tập.
老师
lǎo shī
Danh từ
Giáo viên
她是我的老师。
Tā shì wǒ de lǎoshī.
Cô ấy là giáo viên của tôi.
了
le
Trợ từ
Rồi
我吃饭了。
Wǒ chī fàn le.
Tôi ăn cơm rồi.
冷
lěng
Tính từ
Lạnh
今天很冷。
Jīntiān hěn lěng.
Hôm nay rất lạnh.
里
lǐ
Giới từ
Trong
书在桌子里。
Shū zài zhuōzi lǐ.
Sách ở trong bàn.
零
líng
Số từ
Số không
我的电话号码是零八六。
Wǒ de diànhuà hàomǎ shì líng bā liù.
Số điện thoại của tôi là 086.
六
liù
Số từ
Sáu
我有六个苹果。
Wǒ yǒu liù gè píngguǒ.
Tôi có sáu quả táo.
妈妈
mā ma
Danh từ
Mẹ
我妈妈很漂亮。
Wǒ māma hěn piàoliang.
Mẹ tôi rất đẹp.
吗
ma
Trợ từ
À, ư, không?
你好吗?
Nǐ hǎo ma?
Bạn có khỏe không?
买
mǎi
Động từ
Mua
我想买一个苹果。
Wǒ xiǎng mǎi yī gè píngguǒ.
Tôi muốn mua một quả táo.
猫
māo
Danh từ
Con mèo
我家有一只猫。
Wǒ jiā yǒu yī zhī māo.
Nhà tôi có một con mèo.
没
méi
Phó từ
Chưa, không
我没吃饭。
Wǒ méi chī fàn.
Tôi chưa ăn cơm.
没关系
méi guān xi
Cụm từ
Không sao
对不起!没关系。
Duì bù qǐ! Méi guānxi.
Xin lỗi! Không sao.
米饭
mǐ fàn
Danh từ
Cơm
我喜欢吃米饭。
Wǒ xǐhuān chī mǐfàn.
Tôi thích ăn cơm.
名字
míng zi
Danh từ
Tên
你的名字是什么?
Nǐ de míngzi shì shénme?
Tên của bạn là gì?
明天
míng tiān
Danh từ
Ngày mai
明天我们去北京。
Míngtiān wǒmen qù Běijīng.
Ngày mai chúng ta đi Bắc Kinh.
哪儿
nǎ r
Đại từ
Đâu, chỗ nào
你去哪儿?
Nǐ qù nǎr?
Bạn đi đâu?
那
nà
Đại từ
Kia, đó
那是我的书。
Nà shì wǒ de shū.
Kia là sách của tôi.
呢
ne
Trợ từ
Thế, nhỉ, vậy, nhé, cơ
我很好,你呢?
Wǒ hěn hǎo, nǐ ne?
Tôi rất khỏe, còn bạn thì sao?
能
néng
Động từ
Có thể
你能帮我吗?
Nǐ néng bāng wǒ ma?
Bạn có thể giúp tôi không
你
nǐ
Đại từ
Bạn, anh, chị, ông, bà
你叫什么名字?
Nǐ jiào shénme míngzì?
Bạn tên là gì?
你们
nǐ men
Đại từ
Các bạn, các anh, các chị
你们是同学吗?
Nǐmen shì tóngxué ma?
Các bạn là bạn cùng lớp à?
年
nián
Danh từ
Năm
今年是2025年。
Jīnnián shì èr líng èr wǔ nián.
Năm nay là năm 2025.
女儿
nǚ ér
Danh từ
Con gái
我有一个女儿。
Wǒ yǒu yī gè nǚ’ér.
Tôi có một cô con gái.
朋友
péng you
Danh từ
Bạn, bạn bè
他是我的好朋友。
Tā shì wǒ de hǎo péngyǒu.
Anh ấy là bạn tốt của tôi.
苹果
píng guǒ
Danh từ
Quả táo
苹果很好吃。
Píngguǒ hěn hǎo chī.
Táo rất ngon.
七
qī
Số từ
Bảy
我有七个苹果。
Wǒ yǒu qī gè píngguǒ.
Tôi có bảy quả táo.
钱
qián
Danh từ
Tiền
这本书多少钱?
Zhè běn shū duōshǎo qián?
Quyển sách này bao nhiêu tiền?
前面
qián miàn
Danh từ
Phía trước
学校在前面。
Xuéxiào zài qiánmiàn.
Trường học ở phía trước.
请
qǐng
Động từ
Xin, mời
请坐!
Qǐng zuò!
Mời ngồi!
去
qù
Động từ
Đi
我们去商店。
Wǒmen qù shāngdiàn.
Chúng tôi đi đến cửa hàng.
热
rè
Tính từ
Nóng
今天天气很热。
Jīntiān tiānqì hěn rè.
Hôm nay thời tiết rất nóng.
人
rén
Danh từ
Người
这里有很多人。
Zhèlǐ yǒu hěn duō rén.
Ở đây có rất nhiều người.
认识
rèn shi
Động từ
Biết, nhận biết
很高兴认识你!
Hěn gāoxìng rènshi nǐ!
Rất vui được làm quen với bạn!
日
rì
Danh từ
Ngày
今天是几月几日?
Jīntiān shì jǐ yuè jǐ rì?
Hôm nay là ngày mấy tháng mấy?
三
sān
Số từ
Ba
我有三本书。
Wǒ yǒu sān běn shū.
Tôi có ba quyển sách.
商店
shāng diàn
Danh từ
Cửa hàng
我去商店买东西。
Wǒ qù shāngdiàn mǎi dōngxi.
Tôi đi cửa hàng mua đồ.
上
shàng
Danh từ, Động từ
Trên, lên, đi
他上楼了。
Tā shàng lóu le.
Anh ấy lên lầu rồi.
上午
shàng wǔ
Danh từ
Buổi sáng
我上午去学校。
Wǒ shàngwǔ qù xuéxiào.
Buổi sáng tôi đi đến trường.
少
shǎo
Tính từ
Ít, trẻ
这里人很少。
Zhèlǐ rén hěn shǎo.
Ở đây có rất ít người.
什么
shén me
Đại từ
Gì, cái gì
这是什么?
Zhè shì shénme?
Đây là cái gì?
十
shí
Số từ
Mười
我有十块钱。
Wǒ yǒu shí kuài qián.
Tôi có mười đồng.
时候
shí hòu
Danh từ
Lúc, khi
你什么时候去北京?
Nǐ shénme shíhòu qù Běijīng?
Khi nào bạn đi Bắc Kinh?
是
shì
Động từ
Là
他是我的老师。
Tā shì wǒ de lǎoshī.
Anh ấy là giáo viên của tôi.
书
shū
Danh từ
Sách
我喜欢看书。
Wǒ xǐhuān kàn shū.
Tôi thích đọc sách.
谁
shuí
Đại từ
Ai
他是谁?
Tā shì shuí?
Anh ấy là ai?
水
shuǐ
Danh từ
Nước
我想喝水。
Wǒ xiǎng hē shuǐ.
Tôi muốn uống nước.
水果
shuǐ guǒ
Danh từ
Trái cây
我喜欢吃水果。
Wǒ xǐhuān chī shuǐguǒ.
Tôi thích ăn trái cây.
睡觉
shuì jiào
Động từ
Ngủ
我晚上十点睡觉。
Wǒ wǎnshàng shí diǎn shuìjiào.
Tôi đi ngủ lúc 10 giờ tối.
说话
shuō huà
Động từ
Nói chuyện
他喜欢和朋友说话。
Tā xǐhuan hé péngyǒu shuōhuà.
Anh ấy thích nói chuyện với bạn bè.
四
sì
Số từ
Bốn
我有四个苹果。
Wǒ yǒu sì gè píngguǒ.
Tôi có bốn quả táo.
他
tā
Đại từ
Anh ấy
他是我的哥哥。
Tā shì wǒ de gēge.
Anh ấy là anh trai của tôi.
她
tā
Đại từ
Chị ấy
她是我的老师。
Tā shì wǒ de lǎoshī.
Chị ấy là giáo viên của tôi.
他们
tā men
Đại từ
Bọn họ (nam)
他们正在吃饭。
Tāmen zhèngzài chīfàn.
Bọn họ đang ăn cơm.
她们
tā men
Đại từ
Bọn họ (nữ)
她们在跳舞。
Tāmen zài tiàowǔ.
Bọn họ đang nhảy múa.
太
tài
Phó từ
Quá, lắm
今天太热了!
Jīntiān tài rè le!
Hôm nay nóng quá!
天气
tiān qì
Danh từ
Thời tiết
今天天气很好。
Jīntiān tiānqì hěn hǎo.
Hôm nay thời tiết rất tốt.
听
tīng
Động từ
Nghe
我喜欢听音乐。
Wǒ xǐhuan tīng yīnyuè.
Tôi thích nghe nhạc.
同学
tóng xué
Danh từ
Bạn học
我的同学很聪明。
Wǒ de tóngxué hěn cōngmíng.
Bạn học của tôi rất thông minh.
我
wǒ
Đại từ
Tôi
我喜欢学习汉语。
Wǒ xǐhuan xuéxí Hànyǔ.
Tôi thích học tiếng Trung.
我们
wǒ men
Đại từ
Chúng tôi
我们一起去公园。
Wǒmen yìqǐ qù gōngyuán.
Chúng tôi cùng đi công viên.
五
wǔ
Số từ
Năm
我有五本书。
Wǒ yǒu wǔ běn shū.
Tôi có năm quyển sách.
喜欢
xǐ huan
Động từ
Thích
我喜欢吃苹果。
Wǒ xǐhuan chī píngguǒ.
Tôi thích ăn táo.
下
xià
Động từ
Xuống, dưới
下雨了,快回家吧。
Xià yǔ le, kuài huíjiā ba.
Trời mưa rồi, mau về nhà thôi.
下午
xià wǔ
Danh từ
Buổi chiều
我下午有课。
Wǒ xiàwǔ yǒu kè.
Buổi chiều tôi có tiết học.
下雨
xià yǔ
Động từ
Trời mưa
昨天下雨了。
Zuótiān xiàyǔ le.
Hôm qua trời đã mưa.
先生
xiān sheng
Danh từ
Ngài, ông
王先生很有礼貌。
Wáng xiānsheng hěn yǒu lǐmào.
Ông Vương rất lịch sự.
现在
xiàn zài
Phó từ
Bây giờ
现在几点了?
Xiànzài jǐ diǎn le?
Bây giờ là mấy giờ?
想
xiǎng
Động từ
Muốn
我想去中国旅行。
Wǒ xiǎng qù Zhōngguó lǚxíng.
Tôi muốn đi du lịch Trung Quốc.
小
xiǎo
Tính từ
Nhỏ
这只猫很小。
Zhè zhī māo hěn xiǎo.
Con mèo này rất nhỏ.
小姐
xiǎo jiě
Danh từ
Tiểu thư, cô
张小姐喜欢跳舞。
Zhāng xiǎojiě xǐhuan tiàowǔ.
Cô Trương thích khiêu vũ.
些
xiē
Lượng từ
Một vài
我买了一些水果。
Wǒ mǎile yìxiē shuǐguǒ.
Tôi đã mua một vài loại trái cây.
写
xiě
Động từ
Viết
我每天写日记。
Wǒ měitiān xiě rìjì.
Tôi viết nhật ký mỗi ngày.
谢谢
xiè xie
Động từ
Cảm ơn
谢谢你的帮助。
Xièxie nǐ de bāngzhù.
Cảm ơn sự giúp đỡ của bạn.
星期
xīng qī
Danh từ
Tuần
今天是星期五。
Jīntiān shì xīngqī wǔ.
Hôm nay là thứ Sáu.
学生
xué shēng
Danh từ
Học sinh
他是一个好学生。
Tā shì yígè hǎo xuéshēng.
Cậu ấy là một học sinh giỏi.
学习
xué xí
Động từ
Học
我喜欢学习汉语。
Wǒ xǐhuan xuéxí Hànyǔ.
Tôi thích học tiếng Trung.
学校
xué xiào
Danh từ
Trường học
我的学校很大。
Wǒ de xuéxiào hěn dà.
Trường của tôi rất lớn.
一
yī
Số từ
Một
我有一个问题。
Wǒ yǒu yí gè wèntí.
Tôi có một câu hỏi.
衣服
yī fu
Danh từ
Quần áo
我喜欢这件衣服。
Wǒ xǐhuan zhè jiàn yīfu.
Tôi thích bộ quần áo này.
医生
yī shēng
Danh từ
Bác sĩ
他是医院里的医生。
Tā shì yīyuàn lǐ de yīshēng.
Ông ấy là bác sĩ trong bệnh viện.
医院
yī yuàn
Danh từ
Bệnh viện
这个医院很有名。
Zhège yīyuàn hěn yǒumíng.
Bệnh viện này rất nổi tiếng.
椅子
yǐ zi
Danh từ
Ghế
请坐在椅子上。
Qǐng zuò zài yǐzi shàng.
Mời ngồi lên ghế.
有
yǒu
Động từ
Có
我有三个兄弟。
Wǒ yǒu sān gè xiōngdì.
Tôi có ba người anh em.
月
yuè
Danh từ
Tháng, trăng
我下个月要去旅行。
Wǒ xià gè yuè yào qù lǚxíng.
Tháng sau tôi sẽ đi du lịch.
在
zài
Giới từ
Ở, tại
我在家工作。
Wǒ zài jiā gōngzuò.
Tôi làm việc tại nhà.
再见
zài jiàn
Động từ
Tạm biệt
再见!下次见。
Zàijiàn! Xià cì jiàn.
Tạm biệt! Hẹn gặp lần sau.
怎么
zěn me
Đại từ
Thế nào, sao
你怎么去学校?
Nǐ zěnme qù xuéxiào?
Bạn đi đến trường như thế nào?
一
yī
Số từ
Một
我有一个问题。
Wǒ yǒu yí gè wèntí.
Tôi có một câu hỏi.
衣服
yī fu
Danh từ
Quần áo
我喜欢这件衣服。
Wǒ xǐhuan zhè jiàn yīfu.
Tôi thích bộ quần áo này.
医生
yī shēng
Danh từ
Bác sĩ
他是医院里的医生。
Tā shì yīyuàn lǐ de yīshēng.
Ông ấy là bác sĩ trong bệnh viện.
医院
yī yuàn
Danh từ
Bệnh viện
这个医院很有名。
Zhège yīyuàn hěn yǒumíng.
Bệnh viện này rất nổi tiếng.
椅子
yǐ zi
Danh từ
Ghế
请坐在椅子上。
Qǐng zuò zài yǐzi shàng.
Mời ngồi lên ghế.
有
yǒu
Động từ
Có
我有三个兄弟。
Wǒ yǒu sān gè xiōngdì.
Tôi có ba người anh em.
月
yuè
Danh từ
Tháng, trăng
我下个月要去旅行。
Wǒ xià gè yuè yào qù lǚxíng.
Tháng sau tôi sẽ đi du lịch.
在
zài
Giới từ
Ở, tại
我在家工作。
Wǒ zài jiā gōngzuò.
Tôi làm việc tại nhà.
再见
zài jiàn
Động từ
Tạm biệt
再见!下次见。
Zàijiàn! Xià cì jiàn.
Tạm biệt! Hẹn gặp lần sau.
怎么
zěn me
Đại từ
Thế nào, sao
你怎么去学校?
Nǐ zěnme qù xuéxiào?
Bạn đi đến trường như thế nào?
怎么样
zěn me yàng
Đại từ
Thế nào
今天天气怎么样?
Jīntiān tiānqì zěnmeyàng?
Thời tiết hôm nay thế nào?
这
zhè
Đại từ
Đây, này
这是我的书。
Zhè shì wǒ de shū.
Đây là sách của tôi.
中国
Zhōng guó
Danh từ
Trung Quốc
我想去中国旅行。
Wǒ xiǎng qù Zhōngguó lǚxíng.
Tôi muốn đi du lịch Trung Quốc.
中午
zhōng wǔ
Danh từ
Buổi trưa
我们中午吃饭。
Wǒmen zhōngwǔ chīfàn.
Chúng tôi ăn cơm vào buổi trưa.
住
zhù
Động từ
Ở, cư trú
他住在北京。
Tā zhù zài Běijīng.
Anh ấy sống ở Bắc Kinh.
桌子
zhuō zi
Danh từ
Bàn
桌子上有一本书。
Zhuōzi shàng yǒu yī běn shū.
Trên bàn có một cuốn sách.
字
zì
Danh từ
Chữ
我认识很多汉字。
Wǒ rènshì hěn duō hànzì.
Tôi biết nhiều chữ Hán.
昨天
zuó tiān
Danh từ
Hôm qua
昨天天气很好。
Zuótiān tiānqì hěn hǎo.
Thời tiết hôm qua rất đẹp.
做
zuò
Động từ
Làm
我喜欢做饭。
Wǒ xǐhuan zuòfàn.
Tôi thích nấu ăn.
坐
zuò
Động từ
Ngồi
请坐在这里。
Qǐng zuò zài zhèlǐ.
Mời ngồi ở đây
Tải xuống file Excel tổng hợp 150 từ vựng HSK 1 tại đây.
Tổng hợp 500 từ vựng HSK 1 theo quy định mới
Theo hệ thống HSK mới được cập nhật, số lượng từ vựng yêu cầu ở cấp độ HSK 1 đã tăng lên 500 từ, mở rộng đáng kể so với trước đây. Việc bổ sung thêm từ vựng giúp người học có thể giao tiếp tốt hơn và làm quen với nhiều chủ đề đa dạng hơn. Nếu bạn đang học tiếng Trung theo chương trình HSK mới, hãy cùng khám phá danh sách 500 từ vựng HSK 1 chi tiết nhất để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi!
Tổng hợp 500 từ vựng người học cần nắm vững theo quy định mới của HSK 1
Tiếng Trung
Phiên âm
Từ loại
Tiếng Việt
Ví dụ tiếng Trung
爱
ài
Động từ
Yêu, thích
我爱你。 (Wǒ ài nǐ.) - Tôi yêu bạn.
爱好
àihào
Danh từ
Sở thích
你的爱好是什么? (Nǐ de àihào shì shénme?) - Sở thích của bạn là gì?
八
bā
Số từ
Số 8
我有八个苹果。 (Wǒ yǒu bā gè píngguǒ.) - Tôi có tám quả táo.
爸爸|爸
bàba|bà
Danh từ
Bố, ba, cha
我爸爸是老师。 (Wǒ bàba shì lǎoshī.) - Bố tôi là giáo viên.
吧
ba
Trợ từ
Nào, nhé, chứ, đi
我们走吧! (Wǒmen zǒu ba!) - Chúng ta đi thôi!
白
bái
Tính từ
Trắng
这件衣服是白色的。 (Zhè jiàn yīfu shì báisè de.) - Chiếc áo này màu trắng.
白天
báitiān
Danh từ
Ban ngày
白天很热,晚上凉快。 (Báitiān hěn rè, wǎnshàng liángkuai.) - Ban ngày rất nóng, buổi tối mát mẻ.
百
bǎi
Số từ
Một trăm
这里有一百本书。 (Zhèlǐ yǒu yībǎi běn shū.) - Ở đây có một trăm quyển sách.
班
bān
Danh từ
Lớp
我们的班有二十个学生。 (Wǒmen de bān yǒu èrshí gè xuéshēng.) - Lớp chúng tôi có hai mươi học sinh.
半
bàn
Số từ
Một nửa
我吃了一半的蛋糕。 (Wǒ chīle yībàn de dàngāo.) - Tôi đã ăn một nửa cái bánh.
半年
bàn nián
Danh từ
Nửa năm
我学了半年汉语。 (Wǒ xuéle bàn nián Hànyǔ.) - Tôi đã học tiếng Trung được nửa năm.
半天
bàn tiān
Danh từ
Nửa ngày
我等了半天他才来。 (Wǒ děngle bàntiān tā cái lái.) - Tôi đợi nửa ngày anh ấy mới đến.
帮
bāng
Động từ
Giúp đỡ
你能帮我一下吗? (Nǐ néng bāng wǒ yīxià ma?) - Bạn có thể giúp tôi một chút không?
帮忙
bāngmáng
Động từ
Giúp đỡ
谢谢你的帮忙! (Xièxiè nǐ de bāngmáng!) - Cảm ơn sự giúp đỡ của bạn!
包
bāo
Danh từ/Động từ
Bao, túi; gói, bọc
这个包很贵。 (Zhège bāo hěn guì.) - Cái túi này rất đắt.
包子
bāozi
Danh từ
Bánh bao
我喜欢吃包子。 (Wǒ xǐhuān chī bāozi.) - Tôi thích ăn bánh bao.
杯
bēi
Danh lượng từ
Cốc, ly
请给我一杯水。 (Qǐng gěi wǒ yībēi shuǐ.) - Vui lòng cho tôi một cốc nước.
杯子
bēizi
Danh từ
Cốc, chén, ly
这个杯子很漂亮。 (Zhège bēizi hěn piàoliang.) - Cái cốc này rất đẹp.
北
běi
Danh từ
Bắc
北京在中国的北方。 (Běijīng zài Zhōngguó de běifāng.) - Bắc Kinh nằm ở phía Bắc Trung Quốc.
北边
běibiān
Danh từ
Phía Bắc
学校在公园的北边。 (Xuéxiào zài gōngyuán de běibiān.) - Trường học nằm ở phía Bắc công viên.
北京
Běijīng
Danh từ
Bắc Kinh
我去过北京。 (Wǒ qùguò Běijīng.) - Tôi đã từng đến Bắc Kinh.
本
běn
Danh lượng từ
Cuốn, quyển, tập
这本书很好看。 (Zhè běn shū hěn hǎokàn.) - Quyển sách này rất hay.
本子
běnzi
Danh từ
Vở, cuốn vở
你的本子在哪里? (Nǐ de běnzi zài nǎlǐ?) - Quyển vở của bạn ở đâu?
比
bǐ
Giới từ
So, so với
他比我高。 (Tā bǐ wǒ gāo.) - Anh ấy cao hơn tôi.
别
bié
Trạng từ
Đừng, không được
别说话! (Bié shuōhuà!) - Đừng nói chuyện!
别的
biéde
Đại từ
Cái khác
你还有别的吗? (Nǐ hái yǒu bié de ma?) - Bạn còn cái khác không?
别人
biérén
Đại từ
Người khác, người ta
你不能相信别人。 (Nǐ bùnéng xiāngxìn biérén.) - Bạn không thể tin người khác.
病
bìng
Danh từ
Bệnh
他生病了。 (Tā shēngbìng le.) - Anh ấy bị bệnh rồi.
病人
bìngrén
Danh từ
Bệnh nhân
医生在帮助病人。 (Yīshēng zài bāngzhù bìngrén.) - Bác sĩ đang giúp đỡ bệnh nhân.
不大
bú dà
Tính từ
Nhỏ, không lớn
这个房间不大。 (Zhège fángjiān bú dà.) - Căn phòng này không lớn.
不对
búduì
Tính từ
Không đúng
你的答案不对。 (Nǐ de dá'àn búduì.) - Đáp án của bạn không đúng.
不客气
bú kèqi
Cụm từ
Không có gì
谢谢!不客气。 (Xièxiè! Bú kèqi.) - Cảm ơn! Không có gì.
不用
búyòng
Động từ
Không cần
你不用担心。 (Nǐ búyòng dānxīn.) - Bạn không cần lo lắng.
不
bù
Phó từ
Không
我不喜欢吃辣的。 (Wǒ bù xǐhuān chī là de.) - Tôi không thích ăn cay.
菜
cài
Danh từ
Món ăn, rau
我喜欢吃中国菜。(Wǒ xǐhuān chī Zhōngguó cài.) - Tôi thích ăn món Trung Quốc.
差
chà
Tính từ
Kém, thiếu
我的成绩很差。(Wǒ de chéngjì hěn chà.) - Thành tích của tôi rất kém.
茶
chá
Danh từ
Trà
我每天早上喝茶。(Wǒ měitiān zǎoshang hē chá.) - Tôi uống trà mỗi sáng.
常
cháng
Trạng từ
Thường
他常去图书馆。(Tā cháng qù túshūguǎn.)- Anh ấy thường đi thư viện.
常常
chángcháng
Trạng từ
Thường thường
我常常去公园散步。(Wǒ chángcháng qù gōngyuán sànbù.)- Tôi thường đi dạo ở công viên.
唱
chàng
Động từ
Hát
她喜欢唱歌。(Tā xǐhuān chànggē.)- Cô ấy thích hát.
唱歌
chànggē
Động từ
Ca hát
他每天唱歌。(Tā měitiān chànggē.) - Anh ấy hát mỗi ngày.
车
chē
Danh từ
Xe
这是一辆新车。(Zhè shì yí liàng xīn chē.) - Đây là một chiếc xe mới.
车票
chēpiào
Danh từ
Vé xe
我买了一张火车票。(Wǒ mǎile yì zhāng huǒchē piào.) - Tôi đã mua một vé tàu hỏa.
车上
chē shang
Danh từ
Trên xe
车上有很多人。(Chē shang yǒu hěn duō rén.) - Trên xe có rất nhiều người.
车站
chēzhàn
Danh từ
Bến xe
我在车站等你。(Wǒ zài chēzhàn děng nǐ.) - Tôi đợi bạn ở bến xe.
吃
chī
Động từ
Ăn
我喜欢吃苹果。(Wǒ xǐhuān chī píngguǒ.) - Tôi thích ăn táo.
吃饭
chī fàn
Động từ
Ăn cơm
现在是吃饭时间。(Xiànzài shì chīfàn shíjiān.) - Bây giờ là giờ ăn cơm.
出
chū
Động từ
Ra, xuất
他出门了。(Tā chūmén le.) - Anh ấy đã ra ngoài.
出来
chūlái
Động từ
Xuất hiện, đi ra
他从房间里出来了。(Tā cóng fángjiān lǐ chūlái le.) - Anh ấy đi ra khỏi phòng.
出去
chūqù
Động từ
Ra ngoài
我想出去散步。(Wǒ xiǎng chūqù sànbù.) - Tôi muốn ra ngoài đi dạo.
穿
chuān
Động từ
Mặc
她穿了一件红色的裙子。(Tā chuānle yí jiàn hóngsè de qúnzi.) - Cô ấy mặc một chiếc váy đỏ.
床
chuáng
Danh từ
Giường
我家的床很大。(Wǒ jiā de chuáng hěn dà.) - Giường nhà tôi rất lớn.
次
cì
Danh từ
Lần
这是我第一次来北京。(Zhè shì wǒ dì yī cì lái Běijīng.) - Đây là lần đầu tiên tôi đến Bắc Kinh.
从
cóng
Giới từ
Từ, qua, theo
我从学校回家。(Wǒ cóng xuéxiào huíjiā.) - Tôi từ trường về nhà.
错
cuò
Tính từ
Sai
你的答案错了。(Nǐ de dá'àn cuò le.) - Câu trả lời của bạn sai rồi.
打
dǎ
Động từ
Đánh, bắt
他在打篮球。(Tā zài dǎ lánqiú.) - Anh ấy đang chơi bóng rổ.
打车
dǎchē
Động từ
Bắt xe
我们打车去机场吧。(Wǒmen dǎchē qù jīchǎng ba.) - Chúng ta bắt taxi đến sân bay đi.
打电话
dǎ diànhuà
Động từ
Gọi điện
我给妈妈打电话。(Wǒ gěi māma dǎ diànhuà.) - Tôi gọi điện cho mẹ.
打开
dǎkāi
Động từ
Mở, mở ra
请打开窗户。- (Qǐng dǎkāi chuānghu.) - Vui lòng mở cửa sổ.
打球
dǎ qiú
Động từ
Chơi bóng
他们正在打球。- (Tāmen zhèngzài dǎ qiú.) - Họ đang chơi bóng.
大
dà
Tính từ
To, lớn
这只狗很大。(Zhè zhī gǒu hěn dà.) - Con chó này rất to.
大学
dàxué
Danh từ
Đại học
他在北京大学学习。(Tā zài Běijīng Dàxué xuéxí.) - Anh ấy học ở Đại học Bắc Kinh.
大学生
dàxuéshēng
Danh từ
Sinh viên đại học
我是大学生。(Wǒ shì dàxuéshēng.) - Tôi là sinh viên đại học.
到
dào
Động từ
Đến, tới
你什么时候到上海?(Nǐ shénme shíhòu dào Shànghǎi?) - Khi nào bạn đến Thượng Hải?
得到
dédào
Động từ
Đạt được, nhận được
他得到了第一名。(Tā dédàole dì yī míng.) - Anh ấy đạt giải nhất.
地
de
Trợ từ
(Biểu thị trạng ngữ)
她高兴地笑了。(Tā gāoxìng de xiàole.) - Cô ấy cười vui vẻ.
的
de
Trợ từ
(Biểu thị sở hữu) của
这是我的书。(Zhè shì wǒ de shū.) - Đây là sách của tôi.
等
děng
Động từ
Đợi, chờ
请等一下。(Qǐng děng yíxià.) - Vui lòng đợi một chút.
地
dì
Danh từ
Đất, lục địa
地球是我们的家。(Dìqiú shì wǒmen de jiā.) - Trái Đất là nhà của chúng ta.
地点
dìdiǎn
Danh từ
Địa điểm
会议地点在哪儿?(Huìyì dìdiǎn zài nǎr?) - Địa điểm cuộc họp ở đâu?
地方
dìfang
Danh từ
Nơi, địa phương
这个地方很美。(Zhège dìfang hěn měi.) - Địa điểm này rất đẹp.
地上
dìshang
Danh từ
Trên mặt đất
地上有很多树叶。(Dìshang yǒu hěnduō shùyè.) - Trên mặt đất có rất nhiều lá cây.
地图
dìtú
Danh từ
Bản đồ
你有中国地图吗?(Nǐ yǒu Zhōngguó dìtú ma?) - Bạn có bản đồ Trung Quốc không?
弟弟
dìdi
Danh từ
Em trai
我弟弟很聪明。(Wǒ dìdi hěn cōngmíng.) -Em trai tôi rất thông minh.
第(第二)
dì(dì-èr)
Số từ
Thứ... (số thứ tự)
他是第二名。(Tā shì dì-èr míng.) - Anh ấy đứng thứ hai.
点
diǎn
Danh từ, Động từ
Chút, hơi, ít
请给我一点水。(Qǐng gěi wǒ yìdiǎn shuǐ.) - Vui lòng cho tôi một chút nước.
电
diàn
Danh từ
Điện, pin
手机没电了。(Shǒujī méi diàn le.) - Điện thoại hết pin rồi.
电话
diànhuà
Danh từ
Điện thoại
请打我的电话。(Qǐng dǎ wǒ de diànhuà.) - Hãy gọi vào số điện thoại của tôi.
电脑
diànnǎo
Danh từ
Máy tính
我用电脑学习。(Wǒ yòng diànnǎo xuéxí.) - Tôi dùng máy tính để học.
电视
diànshì
Danh từ
Truyền hình, TV
你喜欢看电视吗?(Nǐ xǐhuān kàn diànshì ma?) - Bạn có thích xem TV không?
电视机
diànshìjī
Danh từ
Chiếc TV
这台电视机很贵。(Zhè tái diànshìjī hěn guì.) - Chiếc TV này rất đắt.
电影
diànyǐng
Danh từ
Phim, điện ảnh
这个电影很好看。(Zhège diànyǐng hěn hǎokàn.) - Bộ phim này rất hay.
电影院
diànyǐngyuàn
Danh từ
Rạp chiếu phim
我们去电影院吧!(Wǒmen qù diànyǐngyuàn ba!) - Chúng ta đi rạp chiếu phim đi!
东
dōng
Danh từ
Đông
太阳从东边升起。(Tàiyáng cóng dōngbian shēngqǐ.) - Mặt trời mọc từ phía đông.
东边
dōngbian
Danh từ
Phía đông
我家在学校东边。(Wǒ jiā zài xuéxiào dōngbian.) - Nhà tôi ở phía đông của trường học.
东西
dōngxi
Danh từ
Đồ đạc, vật
我买了一些东西。(Wǒ mǎile yìxiē dōngxi.) - Tôi đã mua một số đồ.
动
dòng
Động từ
Động, chạm
别动我的书!(Bié dòng wǒ de shū!) - Đừng chạm vào sách của tôi!
动作
dòngzuò
Danh từ
Động tác
他的动作很快。(Tā de dòngzuò hěn kuài.) - Động tác của anh ấy rất nhanh.
都
dōu
Trạng từ
Đều
他们都是学生。(Tāmen dōu shì xuéshēng.) - Bọn họ đều là học sinh.
读
dú
Động từ
Đọc
我每天都读书。(Wǒ měitiān dōu dú shū.) - Tôi đọc sách mỗi ngày.
读书
dúshū
Động từ
Đọc sách
她喜欢读书。(Tā xǐhuān dúshū.) - Cô ấy thích đọc sách.
对
duì
Tính từ
Đúng
你的答案是对的。(Nǐ de dá'àn shì duì de.) - Câu trả lời của bạn đúng.
对不起
duìbuqǐ
Câu cảm thán
Xin lỗi
对不起,我迟到了。(Duìbuqǐ, wǒ chídào le.) - Xin lỗi, tôi đến muộn.
多
duō
Đại từ, Trạng từ
Nhiều, bao nhiêu
这里有很多人。(Zhèlǐ yǒu hěn duō rén.) - Ở đây có rất nhiều người.
多少
duōshǎo
Đại từ nghi vấn
Bao nhiêu
这个多少钱?(Zhège duōshǎo qián?) - Cái này bao nhiêu tiền?
饿
è
Tính từ
Đói
我很饿。- (Wǒ hěn è.) -Tôi rất đói.
儿子
érzi
Danh từ
Con trai
他的儿子很可爱。(Tā de érzi hěn kě'ài.) - Con trai anh ấy rất đáng yêu.
二
èr
Số từ
Số 2
我有两个苹果。(Wǒ yǒu liǎng gè píngguǒ.) - Tôi có hai quả táo.
饭
fàn
Danh từ
Cơm
你吃饭了吗?(Nǐ chī fàn le ma?) - Bạn ăn cơm chưa?
饭店
fàndiàn
Danh từ
Quán ăn, nhà hàng
这家饭店很有名。(Zhè jiā fàndiàn hěn yǒumíng.) - Nhà hàng này rất nổi tiếng.
房间
fángjiān
Danh từ
Căn phòng
这个房间很大。Zhège fángjiān hěn dà. - (Căn phòng này rất rộng.)
房子
fángzi
Danh từ
Căn nhà/ căn hộ
我们的新房子很漂亮。(Wǒmen de xīn fángzi hěn piàoliang.) - Căn nhà mới của chúng tôi rất đẹp.
放
fàng
Động từ
Thả, đặt, để
请把书放在桌子上。(Qǐng bǎ shū fàng zài zhuōzi shàng.) - Vui lòng đặt sách lên bàn.
放假
fàng//jià
Động từ
Nghỉ, nghỉ định kỳ
学生们下周开始放假。
Xuéshēngmen xià zhōu kāishǐ fàngjià.
(Tuần sau học sinh bắt đầu nghỉ.)
放学
fàng//xué
Động từ
Tan học
我们下午四点放学。(Wǒmen xiàwǔ sì diǎn fàngxué.) - Chúng tôi tan học lúc 4 giờ chiều.
飞
fēi
Động từ
Bay
小鸟在天上飞。(Xiǎo niǎo zài tiānshàng fēi.) - Chú chim nhỏ đang bay trên trời.
飞机
fēijī
Danh từ
Máy bay
这架飞机飞往北京。- (Zhè jià fēijī fēi wǎng Běijīng.) - Chiếc máy bay này bay đến Bắc Kinh.
非常
fēicháng
Trạng từ
Vô cùng, hết sức, rất
这本书非常有意思。(Zhè běn shū fēicháng yǒuyìsi.) - Cuốn sách này rất thú vị.
分
fēn
Danh từ
Phút
现在是三点十分。(Xiànzài shì sān diǎn shí fēn.) - Bây giờ là 3 giờ 10 phút.
风
fēng
Danh từ
Gió
今天的风很大。(Jīntiān de fēng hěn dà.) - Hôm nay gió rất to.
干
gān
Tính từ
Khô
这条毛巾已经干了。(Zhè tiáo máojīn yǐjīng gān le.) - Chiếc khăn này đã khô rồi.
干净
gānjìng
Tính từ
Sạch sẽ
你的房间很干净。(Nǐ de fángjiān hěn gānjìng.) - Phòng của bạn rất sạch sẽ.
干
gàn
Động từ
Làm
你今天在公司干什么?(Nǐ jīntiān zài gōngsī gàn shénme?) - Hôm nay bạn làm gì ở công ty?
干什么
gànshénme
Cụm từ
Làm gì đó
你在这里干什么?(Nǐ zài zhèlǐ gàn shénme?) -Bạn đang làm gì ở đây?
高
gāo
Tính từ
Cao
这座山很高。(Zhè zuò shān hěn gāo.) - Ngọn núi này rất cao.
高兴
gāoxìng
Tính từ
Vui vẻ, vui mừng
见到你我很高兴。(Jiàndào nǐ wǒ hěn gāoxìng.) - Gặp bạn tôi rất vui.
告诉
gàosù
Động từ
Nói, kể lại
请告诉我你的名字。(Qǐng gàosù wǒ nǐ de míngzì.) - Vui lòng nói cho tôi biết tên của bạn.
哥哥|哥
gēge|gē
Danh từ
Anh trai
我的哥哥很聪明。(Wǒ de gēge hěn cōngmíng.) - Anh trai tôi rất thông minh.
歌
gē
Danh từ
Bài hát
我喜欢听中文歌。(Wǒ xǐhuān tīng zhōngwén gē.) - Tôi thích nghe nhạc Trung Quốc.
个
gè
Lượng từ
Cái
我买了一个苹果。(Wǒ mǎi le yī gè píngguǒ.) - Tôi đã mua một quả táo.
给
gěi
Động từ
Cho
我给你一本书。(Wǒ gěi nǐ yī běn shū.)- Tôi đưa bạn một quyển sách.
跟
gēn
Giới từ
Và, cùng
我跟朋友去公园。(Wǒ gēn péngyǒu qù gōngyuán.) - Tôi đi công viên cùng bạn.
工人
gōngrén
Danh từ
Công nhân, người lao động
工人在工厂工作。(Gōngrén zài gōngchǎng gōngzuò.) - Công nhân làm việc trong nhà máy.
工作
gōngzuò
Danh từ, động từ
Công việc, làm việc
你的工作是什么?(Nǐ de gōngzuò shì shénme?) - Công việc của bạn là gì?
关(动)
guān
Động từ
Đóng
请关门。(Qǐng guān mén.) - Vui lòng đóng cửa.
关上
guānshàng
Động từ
Khép vào
请把窗户关上。(Qǐng bǎ chuānghù guānshàng.) - Vui lòng đóng cửa sổ lại.
贵
guì
Tính từ
Đắt
这件衣服太贵了。(Zhè jiàn yīfu tài guì le.) - Chiếc áo này quá đắt.
国
guó
Danh từ
Đất nước, nước nhà, tổ quốc
我爱我的国家。(Wǒ ài wǒ de guójiā.) - Tôi yêu đất nước của tôi.
国家
guójiā
Danh từ
Quốc gia
中国是一个大国家。(Zhōngguó shì yī gè dà guójiā.) - Trung Quốc là một quốc gia lớn.
国外
guó wài
Danh từ
Nước ngoài
我想去国外旅游。- (Wǒ xiǎng qù guó wài lǚyóu). - Tôi muốn đi du lịch nước ngoài.
过
guò
Động từ
(đi) qua, (bước) qua
我已经过了那个地方。(Wǒ yǐjīng guòle nàgè dìfāng.) - Tôi đã đi qua chỗ đó.
还
hái
Phó từ
vẫn, còn
他还在学习中文。(Tā hái zài xuéxí zhōngwén.) - Anh ấy vẫn đang học tiếng Trung.
还是
háishi
Liên từ
hay là
你想喝茶还是咖啡?(Nǐ xiǎng hē chá hái shì kāfēi?) - Bạn muốn uống trà hay cà phê?
还有
hái yǒu
Động từ
còn có, còn nữa là
还有很多人没有来。(Hái yǒu hěn duō rén méiyǒu lái.) - Vẫn còn rất nhiều người chưa đến.
孩子
háizi
Danh từ
đứa trẻ, con (tôi)
我的孩子很聪明。(Wǒ de háizi hěn cōngmíng.) - Con tôi rất thông minh.
汉语
Hànyǔ
Danh từ
(ngôn ngữ) tiếng Trung
我在学习汉语。(Wǒ zài xuéxí Hànyǔ.) - Tôi đang học tiếng Trung.
汉字
Hànzì
Danh từ
chữ Hán
我会写一些汉字。(Wǒ huì xiě yīxiē Hànzì.) - Tôi có thể viết một số chữ Hán.
好
hǎo
Tính từ
tốt, đẹp
这本书很好。(Zhè běn shū hěn hǎo.) - Cuốn sách này rất tốt.
好吃
hǎochī
Tính từ
ngon
这道菜很好吃。(Zhè dào cài hěn hǎochī.) - Món này rất ngon.
好看
hǎokàn
Tính từ
đẹp, xinh, hay
这个电影很好看。(Zhège diànyǐng hěn hǎokàn.) - Bộ phim này rất hay.
好听
hǎotīng
Tính từ
êm tai, du dương, dễ nghe
这首歌很好听。(Zhè shǒu gē hěn hǎotīng.) - Bài hát này rất dễ nghe.
好玩儿
hǎowánr
Tính từ
(chơi) vui
这个游戏很好玩儿。(Zhège yóuxì hěn hǎowánr). - Trò chơi này rất vui.
号
hào
Danh từ
ngày
今天是几号?(Jīntiān shì jǐ hào?) - Hôm nay là ngày bao nhiêu?
喝
hē
Động từ
uống
我想喝水。(Wǒ xiǎng hē shuǐ.) - Tôi muốn uống nước.
和
hé
Liên từ
và
我和他一起去。(Wǒ hé tā yīqǐ qù.) - Tôi và anh ấy cùng đi.
很
hěn
Phó từ
rất
我很高兴。(Wǒ hěn gāoxìng.) - Tôi rất vui.
后
hòu
Danh từ
sau
他在我后面。(Tā zài wǒ hòumiàn.) - Anh ấy ở phía sau tôi.
后边
hòubian
Danh từ
phía sau
你可以站在后边。(Nǐ kěyǐ zhàn zài hòubian.) - Bạn có thể đứng ở phía sau.
后天
hòutiān
Danh từ
ngày kia
后天我们去旅游。(Hòutiān wǒmen qù lǚyóu.) - Ngày kia chúng tôi sẽ đi du lịch.
花
huā
Danh từ
đóa hoa
这朵花很美。(Zhè duǒ huā hěn měi.) - Đoá hoa này rất đẹp.
话
huà
Danh từ
lời nói
他说了很多话。(Tā shuōle hěn duō huà.) - Anh ấy đã nói rất nhiều lời.
坏
huài
Tính từ
xấu, hỏng
我的手机坏了。(Wǒ de shǒujī huàile.) - Điện thoại của tôi bị hỏng.
还
huán
Động từ
trả
请把书还给我。(Qǐng bǎ shū huán gěi wǒ.) - Hãy trả sách cho tôi.
回
huí
Động từ
quay lại, về
我们明天回家。(Wǒmen míngtiān huí jiā.) - Ngày mai chúng tôi về nhà.
回答
huídá
Động từ
trả lời
请回答我的问题。(Qǐng huídá wǒ de wèntí.) - Xin vui lòng trả lời câu hỏi của tôi.
回到
huídào
Động từ
quay về
我们回到了家。(Wǒmen huídàole jiā.) - Chúng tôi đã về đến nhà.
回家
huí jiā
Động từ
về nhà
我要回家了。(Wǒ yào huí jiāle.) - Tôi phải về nhà rồi.
回来
huí lái
Động từ
về, quay về (hướng gần)
我们明天回来。(Wǒmen míngtiān huílái.) - Ngày mai chúng tôi sẽ quay lại.
回去
huí qù
Động từ
về, quay về (hướng xa)
他回去了。(Tā huíqùle.) - Anh ấy đã đi về.
会
huì
động từ
sẽ, biết làm
我会说中文。(Wǒ huì shuō zhōngwén.) - Tôi biết nói tiếng Trung.
火车
huǒchē
danh từ
xe lửa
我坐火车去北京。(Wǒ zuò huǒchē qù Běijīng.) - Tôi đi tàu hỏa đến Bắc Kinh.
机场
jīchǎng
danh từ
sân bay
我在机场等朋友。(Wǒ zài jīchǎng děng péngyǒu.) - Tôi đang chờ bạn ở sân bay.
机票
jīpiào
danh từ
vé máy bay
我买了一张机票。(Wǒ mǎile yī zhāng jīpiào.) - Tôi đã mua một vé máy bay.
鸡蛋
jīdàn
danh từ
trứng gà
早饭我吃了鸡蛋。(Zǎofàn wǒ chīle jīdàn.) - Tôi đã ăn trứng gà cho bữa sáng.
几
jǐ
đại từ
mấy, vài
你有几个兄弟?(Nǐ yǒu jǐ gè xiōngdì?) - Bạn có mấy anh trai?
记
jì
động từ
nhớ
我记得他的名字。(Wǒ jìdé tā de míngzì.) - Tôi nhớ tên của anh ấy.
记得
jìde
động từ
ghi nhớ
我记得她的生日。(Wǒ jìdé tā de shēngrì.) - Tôi nhớ sinh nhật của cô ấy.
记住
jìzhù
động từ
nhớ kĩ
你一定要记住这个地址。(Nǐ yídìng yào jìzhù zhège dìzhǐ) - Bạn phải nhớ kỹ địa chỉ này.
家
jiā
danh từ
nhà
我们一家人住在北京。(Wǒmen yī jiārén zhù zài Běijīng.) - Gia đình tôi sống ở Bắc Kinh.
家里
jiā lǐ
danh từ
trong nhà
我的家人都很忙。(Wǒ de jiārén dōu hěn máng.) - Gia đình tôi ai cũng bận.
家人
jiārén
danh từ
người nhà
我的房间很大。(Wǒ de fángjiān hěn dà.) - Phòng của tôi rất rộng.
间
jiān
danh từ
giữa
"我家有两间房。(Wǒ jiā yǒu liǎng jiān fáng.) - Nhà tôi có hai phòng.
见
jiàn
động từ
gặp, thấy
我见到了她。(Wǒ jiàndàole tā.) - Tôi đã gặp cô ấy.
见面
jiàn//miàn
động từ
gặp mặt
我们明天见面。(Wǒmen míngtiān jiànmiàn.) - Chúng ta sẽ gặp mặt vào ngày mai.
教
jiāo
động từ
dạy
我教中文。(Wǒ jiāo zhōngwén.) - Tôi dạy tiếng Trung.
叫(动)
jiào
động từ
gọi, kêu
他叫我去看电影。(Tā jiào wǒ qù kàn diànyǐng.) - Anh ấy gọi tôi đi xem phim.
教学楼
jiàoxuélóu
danh từ
khu nhà dạy học
学校有一座教学楼。(Xuéxiào yǒu yī zuò jiàoxuélóu.) - Trường có một khu nhà dạy học.
姐姐|姐
jiějie|jiě
danh từ
chị gái
我的姐姐很漂亮。(Wǒ de jiějie hěn piàoliang.) - Chị gái tôi rất xinh.
介绍
jièshào
động từ
giới thiệu
我想介绍我的朋友。(Wǒ xiǎng jièshào wǒ de péngyǒu.) - Tôi muốn giới thiệu bạn của tôi.
今年
jīnnián
danh từ
năm nay
今年我去了很多地方。(Jīnnián wǒ qùle hěn duō dìfāng.) - Năm nay tôi đã đi rất nhiều nơi.
今天
jīntiān
danh từ
ngày hôm nay
今天很热。(Jīntiān hěn rè.) - Hôm nay rất nóng.
进
jìn
động từ
vào
请进!(Qǐng jìn!) - Mời vào!
进来
jìn//lái
động từ
bước vào (lại gần chỗ người nói)
他进来了。(Tā jìnlái le.) - Anh ấy đã bước vào.
进去
jìn//qù
động từ
bước vào (chỗ đó đi, xa người nói)
请你进去。(Qǐng nǐ jìnqù.) - Xin mời bạn bước vào.
九
jiǔ
số từ
số 9
九月很冷。(Jiǔ yuè hěn lěng.) - Tháng 9 rất lạnh.
就
jiù
phó từ
đã; lập tức, ngay
他就来了。(Tā jiù lái le.) - Anh ấy đã đến ngay.
觉得
juéde
động từ
cảm thấy
我觉得很累。(Wǒ juéde hěn lèi.) - Tôi cảm thấy rất mệt.
开
kāi
động từ
mở
我开门。(Wǒ kāi mén.) - Tôi mở cửa.
开车
kāi//chē
động từ
lái xe
他开车去上班。(Tā kāi chē qù shàngbān.) - Anh ấy lái xe đi làm.
开会
kāi//huì
động từ
họp
明天我们开会。(Míngtiān wǒmen kāihuì.) - Ngày mai chúng ta có cuộc họp.
开玩笑
kāi wánxiào
động từ
nói đùa
你在开玩笑吗?(Nǐ zài kāi wánxiào ma?) - Bạn đang nói đùa à?
看
kàn
động từ
nhìn, xem, ngắm
我在看电视。(Wǒ zài kàn diànshì.) - Tôi đang xem TV.
看病
kàn//bìng
động từ
khám bệnh
我去看病了。(Wǒ qù kànbìng le.) - Tôi đi khám bệnh rồi.
看到
kàndào
động từ
nhìn thấy
我看到他了。(Wǒ kàndào tā le.) - Tôi đã nhìn thấy anh ấy.
看见
kàn//jiàn
động từ
nhìn thấy
我看见了一个人。(Wǒ kànjiàn le yīgè rén.) - Tôi nhìn thấy một người.
考
kǎo
động từ
thi
明天我有考试。(Míngtiān wǒ yǒu kǎoshì.) - Ngày mai tôi có kỳ thi.
考试
kǎo//shì
danh từ
kì thi
他在参加考试。(Tā zài cānjiā kǎoshì.) - Anh ấy đang tham gia kỳ thi.
渴
kě
tính từ
khát
我很渴。(Wǒ hěn kě.) - Tôi rất khát.
课
kè
danh từ
tiết học
今天有三节课。(Jīntiān yǒu sān jié kè.) - Hôm nay có ba tiết học.
课本
kèběn
danh từ
sách giáo khoa
这是我的课本。(Zhè shì wǒ de kèběn.) - Đây là sách giáo khoa của tôi.
课文
kèwén
danh từ
bài khóa, bài đọc
我在读课文。(Wǒ zài dú kèwén.) - Tôi đang đọc bài khóa.
口
kǒu
danh từ
miệng; lượng từ chỉ người trong gia đình
我家有五口人。(Wǒ jiā yǒu wǔ kǒu rén.) - Gia đình tôi có năm người.
块
kuài
danh từ
tệ (đơn vị tiền tệ)
一块钱。(Yī kuài qián.) - Một tệ.
快
kuài
tính từ
nhanh
你走得很快。(Nǐ zǒu de hěn kuài.) - Bạn đi rất nhanh.
来
lái
động từ
đến, tới
我来了。(Wǒ lái le.) - Tôi đã đến.
来到
láidào
động từ
đến
他已经来到公司了。(Tā yǐjīng láidào gōngsī le.) - Anh ấy đã đến công ty.
老
lǎo
tính từ
già, cũ, cổ
他是个老老师。(Tā shì gè lǎo lǎoshī.) - Ông ấy là một thầy giáo già.
老人
lǎorén
danh từ
người già
我爷爷是老人。(Wǒ yéye shì lǎorén.) - Ông tôi là người già.
老师
lǎoshī
danh từ
thầy, cô giáo
他是我的老师。(Tā shì wǒ de lǎoshī.) - Cô ấy là giáo viên của tôi.
了
le
trợ từ
trợ từ biểu thị sự thay đổi
他走了。(Tā zǒu le.) - Anh ấy đã đi rồi.
累
lèi
tính từ
mệt mỏi
我很累。(Wǒ hěn lèi.) - Tôi rất mệt.
冷
lěng
tính từ
lạnh
今天很冷。(Jīntiān hěn lěng.) - Hôm nay trời rất lạnh.
里
lǐ
giới từ
trong, bên trong
我的书在桌子里。(Wǒ de shū zài zhuōzi lǐ.) - Sách của tôi ở trong bàn.
里边
lǐbian
danh từ
phía trong
东边有个商店。(Dōngbian yǒu gè shāngdiàn.) - Phía đông có một cửa hàng.
两
liǎng
số từ
hai
我有两本书。(Wǒ yǒu liǎng běn shū.) - Tôi có hai cuốn sách.
零
líng
số từ
Số 0
今天是二零二四年。(Jīntiān shì èr líng èr sì nián.) - Hôm nay là năm 2024.
六
liù
số từ
số 6
我的电话是六个数字。(Wǒ de diànhuà shì liù gè shùzì.) - Số điện thoại của tôi có sáu chữ số.
楼
lóu
danh từ
tầng, lầu
我住在楼上。(Wǒ zhù zài lóu shàng.) - Tôi sống ở tầng trên.
楼上
lóu shàng
danh từ
tầng trên
他在楼上。(Tā zài lóu shàng.) - Anh ấy ở trên tầng.
楼下
lóu xià
danh từ
tầng dưới
你可以下楼来找我。(Nǐ kěyǐ xià lóu lái zhǎo wǒ.) - Bạn có thể xuống tầng dưới để tìm tôi.
路
lù
danh từ
đường xá
这条路很长。(Zhè tiáo lù hěn cháng.) - Con đường này rất dài.
路口
lùkǒu
danh từ
giao lộ, đường giao nhau
我们到路口右转。(Wǒmen dào lùkǒu yòu zhuǎn.) - Chúng tôi rẽ phải tại giao lộ.
路上
lùshang
danh từ
trên đường
我们在路上。(Wǒmen zài lùshang.) - Chúng tôi đang trên đường.
妈妈|妈
māma|mā
danh từ
mẹ
妈妈在家。(Māmā zài jiā.) - Mẹ ở nhà.
马路
mǎlù
danh từ
đường cái, đường quốc lộ
我们走在马路上。(Wǒmen zǒu zài mǎlù shàng.) - Chúng tôi đi trên đường cái.
马上
mǎshàng
trạng từ
lập tức, ngay
我们马上走。(Wǒmen mǎshàng zǒu.) - Chúng tôi sẽ đi ngay.
吗
ma
trợ từ
từ để hỏi
你好吗?(Nǐ hǎo ma?) - Bạn khỏe không?
买
mǎi
động từ
mua
我买了一个苹果。(Wǒ mǎi le yīgè píngguǒ.) - Tôi đã mua một quả táo.
慢
màn
tính từ
chậm, từ từ
他走得很慢。(Tā zǒu de hěn màn.) - Anh ấy đi rất chậm.
忙
máng
tính từ
bận, bận rộn
我今天很忙。(Wǒ jīntiān hěn máng.) - Hôm nay tôi rất bận.
毛
máo
lượng từ
Mao (tiền tệ)
一毛钱 (Yī máo qián) - Một hào (tiền tệ)
没
méi
động từ
không
我没有钱 (Wǒ méi yǒu qián) - Tôi không có tiền
没关系
méi guānxi
cụm từ
không sao
没关系 (Méi guānxi) - Không sao, không có vấn đề gì
没什么
méi shénme
cụm từ
không có gì
没什么 (Méi shénme) - Không có gì
没事儿
méi//shìr
cụm từ
không có việc gì
没事儿 (Méi shìr) - Không có việc gì
没有
méi·yǒu
động từ
không có
我没有朋友 (Wǒ méi yǒu péngyǒu) - Tôi không có bạn bè
妹妹|妹
mèimei|mèi
danh từ
em gái
她是我妹妹 (Tā shì wǒ mèimei) - Cô ấy là em gái tôi
门
mén
danh từ
cửa
门很大 (Mén hěn dà) - Cửa rất lớn
门口
ménkǒu
danh từ
cổng
他站在门口 (Tā zhàn zài ménkǒu) - Anh ấy đứng ở cửa
门票
ménpiào
danh từ
vé vào cửa
我买了门票 (Wǒ mǎi le ménpiào) - Tôi đã mua vé vào cửa
们(朋友们)
men(péngyǒumen)
từ chỉ số nhiều
những ...
朋友们来了 (Péngyǒumen lái le) - Những người bạn đến rồi
米饭
mǐfàn
danh từ
cơm
我吃米饭 (Wǒ chī mǐfàn) - Tôi ăn cơm
面包
miànbāo
danh từ
bánh mì
我买了面包 (Wǒ mǎi le miànbāo) - Tôi mua bánh mì
面条儿
miàntiáor
danh từ
mì sợi
我喜欢吃面条儿 (Wǒ xǐhuān chī miàntiáor) - Tôi thích ăn mì sợi
名字
míngzi
danh từ
tên
他的名字是李明 (Tā de míngzi shì Lǐ Míng) - Tên của anh ấy là Lý Minh
明白
míngbai
động từ
biết, hiểu
我明白了 (Wǒ míngbai le) - Tôi đã hiểu rồi
明年
míngnián
danh từ
năm sau
明年我们去旅行 (Míngnián wǒmen qù lǚxíng) - Năm sau chúng ta sẽ đi du lịch
明天
míngtiān
danh từ
ngày mai
明天见 (Míngtiān jiàn) - Hẹn gặp lại vào ngày mai
拿
ná
động từ
lấy, cầm
请拿着这个 (Qǐng ná zhe zhège) - Vui lòng cầm cái này
哪
nǎ
đại từ
nào
你去哪儿? (Nǐ qù nǎr?) - Bạn đi đâu?
哪里
nǎ·lǐ
đại từ
đâu
你在哪里? (Nǐ zài nǎlǐ?) - Bạn ở đâu?
哪儿
nǎr
đại từ
đâu
他在哪儿? (Tā zài nǎr?) - Anh ấy ở đâu?
哪些
nǎxiē
đại từ
những ... nào
哪些人去过北京? (Nǎxiē rén qù guò Běijīng?) - Những ai đã từng đi Bắc Kinh?
那(代)
nà
đại từ
kia, ấy
那个人是我的朋友 (Nà ge rén shì wǒ de péngyǒu) - Người kia là bạn của tôi
那边
nàbiān
danh từ
bên kia
那边很远 (Nàbiān hěn yuǎn) - Bên kia rất xa
那里
nà·lǐ
đại từ
ở đó
我在那儿 (Wǒ zài nàlǐ) - Tôi ở đó
那儿
nàr
đại từ
ở đó
他在那儿工作 (Tā zài nàr gōngzuò) - Anh ấy làm việc ở đó
那些
nàxiē
đại từ
những ... ấy
那些人很友好 (Nàxiē rén hěn yǒuhǎo) - Những người đó rất thân thiện
奶
nǎi
danh từ
sữa
我喝牛奶 (Wǒ hē niúnǎi) - Tôi uống sữa bò
奶奶
nǎinai
danh từ
bà nội, bà
我的奶奶很慈祥 (Wǒ de nǎinai hěn cíxiáng) - Bà nội tôi rất hiền hậu
男
nán
danh từ
nam (giới tính nam)
男孩儿 (Nánháir) - bạn bé
男孩儿
nánháir
danh từ
bạn bé
这是我的男孩儿 (Zhè shì wǒ de nánháir) - Đây là bạn bé của tôi.
男朋友
nánpéngyǒu
danh từ
bạn trai
他是我的男朋友 (Tā shì wǒ de nánpéngyǒu) - Anh ấy là bạn trai của tôi.
男人
nánrén
danh từ
con trai, đàn ông
那个男人是我的父亲 (Nà ge nánrén shì wǒ de fùqīn) - Người đàn ông đó là cha tôi.
男生
nánshēng
danh từ
nam sinh, học sinh nam
我是一个男生 (Wǒ shì yí gè nánshēng) - Tôi là một học sinh nam.
南
nán
tính từ
nam
我住在南方 (Wǒ zhù zài nánfāng) - Tôi sống ở phía nam.
南边
nánbian
danh từ
phía nam
南边有一个公园 (Nánbian yǒu yí ge gōngyuán) - Ở phía nam có một công viên.
难
nán
tính từ
khó
这道题很难 (Zhè dào tí hěn nán) - Câu hỏi này rất khó.
呢
ne
trợ từ
đâu, thế, nhỉ, vậy...
你呢?(Nǐ ne?) - Còn bạn thì sao?
能
néng
động từ
có thể
我能说中文 (Wǒ néng shuō zhōngwén) - Tôi có thể nói tiếng Trung.
你
nǐ
đại từ
anh, chị, bạn, ...
你好吗?(Nǐ hǎo ma?) - Bạn khỏe không?
你们
nǐmen
đại từ
các anh, các chị, các bạn
你们喜欢什么?(Nǐmen xǐhuān shénme?) - Các bạn thích cái gì?
年
nián
danh từ
năm
今年是2025年 (Jīnnián shì 2025 nián) - Năm nay là năm 2025.
您
nín
đại từ
ngài, ông, bà (kính trọng)
您好吗?(Nín hǎo ma?) - Ngài khỏe không?
牛奶
niúnǎi
danh từ
sữa bò
我喝牛奶 (Wǒ hē niúnǎi) - Tôi uống sữa bò.
女
nǚ
tính từ
nữ (giới tính nữ)
她是一个女学生 (Tā shì yí ge nǚ xuéshēng) - Cô ấy là một học sinh nữ.
女儿
nǚ'ér
danh từ
con gái
她是我的女儿 (Tā shì wǒ de nǚ'ér) - Cô ấy là con gái của tôi.
女孩儿
nǚháir
danh từ
cô bé
那个女孩儿很可爱 (Nà ge nǚháir hěn kě'ài) - Cô bé đó rất dễ thương.
女朋友
nǚpéngyǒu
danh từ
bạn gái
她是我的女朋友 (Tā shì wǒ de nǚpéngyǒu) - Cô ấy là bạn gái của tôi.
女人
nǚrén
danh từ
con gái, phụ nữ
她是一个女人 (Tā shì yí ge nǚrén) - Cô ấy là một phụ nữ.
女生
nǚshēng
danh từ
nữ sinh, học sinh nữ
我是女生 (Wǒ shì nǚshēng) - Tôi là học sinh nữ.
旁边
pángbiān
danh từ
bên cạnh
他坐在我旁边 (Tā zuò zài wǒ pángbiān) - Anh ấy ngồi bên cạnh tôi.
跑
pǎo
động từ
chạy
我喜欢跑步 (Wǒ xǐhuān pǎobù) - Tôi thích chạy.
朋友
péngyǒu
danh từ
bạn, bạn bè
他是我的朋友 (Tā shì wǒ de péngyǒu) - Anh ấy là bạn của tôi.
票
piào
danh từ
vé, phiếu
我买了一张票 (Wǒ mǎi le yì zhāng piào) - Tôi đã mua một vé.
七
qī
số từ
số 7
我的生日是七月 (Wǒ de shēngrì shì qī yuè) - Sinh nhật của tôi là vào tháng bảy.
起
qǐ
động từ
dậy
我每天六点起床 (Wǒ měitiān liù diǎn qǐchuáng) - Tôi dậy lúc 6 giờ mỗi ngày.
起床
qǐ//chuáng
động từ
thức dậy, ngủ dậy
我早上六点起床 (Wǒ zǎoshàng liù diǎn qǐchuáng) - Tôi thức dậy lúc 6 giờ sáng.
起来
qǐ//lái
động từ
ngồi dậy, đứng dậy, thức dậy
他站起来了 (Tā zhàn qǐlái le) - Anh ấy đã đứng dậy.
汽车
qìchē
danh từ
ô tô, xe hơi
我有一辆汽车 (Wǒ yǒu yí liàng qìchē) - Tôi có một chiếc ô tô.
前
qián
tính từ
trước
这是前面的书 (ZZhè shì qiánmiàn de shū) - Đây là cuốn sách phía trước.
前边
qiánbian
danh từ
phía trước
前边有一个商店 (Qiánbian yǒu yí ge shāngdiàn) - Ở phía trước có một cửa hàng.
前天
qiántiān
danh từ
hôm kia, hôm trước
前天我去了北京 (Qiántiān wǒ qù le běijīng) - Hôm kia tôi đã đi Bắc Kinh.
钱
qián
danh từ
tiền
我没有钱 (Wǒ méiyǒu qián) - Tôi không có tiền.
钱包
qiánbāo
danh từ
ví tiền
我的钱包丢了 (Wǒ de qiánbāo diū le) - Ví tiền của tôi đã bị mất.
请
qǐng
động từ
mời
请进 (Qǐng jìn) - Mời vào.
请假
qǐng//jià
động từ
xin nghỉ phép
我请了三天假 (Wǒ qǐng le sān tiān jià) - Tôi đã xin nghỉ phép 3 ngày.
请进
qǐng jìn
động từ
mời vào
请进,里面请坐 (Qǐng jìn, lǐmiàn qǐng zuò) - Mời vào, mời ngồi trong.
请问
qǐngwèn
động từ
xin hỏi
请问,洗手间在哪里?(Qǐngwèn, xǐshǒujiān zài nǎlǐ?) - Xin hỏi, nhà vệ sinh ở đâu?
请坐
qǐng zuò
động từ
mời ngồi
请坐,喝茶 (Qǐng zuò, hē chá) - Mời ngồi, uống trà.
球
qiú
danh từ
quả bóng
我喜欢打篮球,(Wǒ xǐhuān dǎ lánqiú) - Tôi thích chơi bóng rổ.
去
qù
động từ
đi
我明天去学校。 (Wǒ míngtiān qù xuéxiào.) - Ngày mai tôi đi học.
去年
qùnián
danh từ
năm ngoái
去年我去过中国。 (Qùnián wǒ qù guò Zhōngguó.) - Năm ngoái tôi đã đi Trung Quốc.
热
rè
tính từ
nóng
今天很热。 (Jīntiān hěn rè.) - Hôm nay rất nóng.
人
rén
danh từ
người
他是一个很友好的人。 (Tā shì yīgè hěn yǒuhǎo de rén.) - Đây là bạn của tôi, anh ấy là một người rất thân thiện.
认识
rènshi
động từ
biết, quen
我认识他很久了。 (Wǒ rènshi tā hěn jiǔ le.) - Tôi đã quen anh ấy lâu rồi.
认真
rènzhēn
tính từ
nghiêm túc
他做事非常认真。 (Tā zuò shì fēicháng rènzhēn.) - Anh ấy làm việc rất nghiêm túc.
日
rì
danh từ
ngày
今天是几号? (Jīntiān shì jǐ hào?) - Hôm nay là ngày bao nhiêu?
日期
rìqī
danh từ
ngày (xác định)
你可以告诉我今天的日期吗? (Nǐ kěyǐ gàosu wǒ jīntiān de rìqī ma?) - Bạn có thể cho tôi biết ngày hôm nay là ngày gì không?
肉
ròu
danh từ
thịt
我不吃猪肉。 (Wǒ bù chī zhūròu.) - Tôi không ăn thịt lợn.
三
sān
số từ
số 3
我有三本书。 (Wǒ yǒu sān běn shū.) - Tôi có ba quyển sách.
山
shān
danh từ
núi
他喜欢爬山。 (Tā xǐhuān pá shān.) - Anh ấy thích leo núi.
商场
shāngchǎng
danh từ
trung tâm thương mại
我们去商场买东西。 (Wǒmen qù shāngchǎng mǎi dōngxi.) - Chúng tôi đi mua sắm ở trung tâm thương mại.
商店
shāngdiàn
danh từ
tiệm tạp hóa
这家商店很大。 (Zhè jiā shāngdiàn hěn dà.) - Cửa hàng này rất lớn.
上
shàng
giới từ
trên
书在桌子上。 (Shū zài zhuōzi shàng.) - Cuốn sách ở trên bàn.
上班
shàng//bān
động từ
đi làm
他每天早上七点上班。 (Tā měitiān zǎoshang qī diǎn shàngbān.) - Anh ấy đi làm lúc bảy giờ sáng mỗi ngày.
上边
shàngbiān
danh từ
bên trên
我的手机在桌子上边。 (Wǒ de shǒujī zài zhuōzi shàngbiān.) - Điện thoại của tôi ở trên bàn.
上车
shàngchē
động từ
lên xe
快上车! (Kuài shàngchē!) - Lên xe nhanh lên!
上次
shàngcì
danh từ
lần trước
上次你在哪里? (Shàngcì nǐ zài nǎlǐ?) - Lần trước bạn ở đâu?
上课
shàngkè
động từ
vào lớp, đi học
我八点上课。 (Wǒ bā diǎn shàngkè.) - Tôi học lúc 8 giờ.
上网
shàngwǎng
động từ
lên mạng
我喜欢上网看新闻。 (Wǒ xǐhuān shàngwǎng kàn xīnwén.) - Tôi thích lên mạng xem tin tức.
上午
shàngwǔ
danh từ
buổi sáng
我早上六点起床。 (Wǒ zǎoshang liù diǎn qǐchuáng.) - Tôi thức dậy lúc 6 giờ sáng.
上学
shàngxué
động từ
(đang) đi học
我弟弟每天早上七点上学。 (Wǒ dìdi měitiān zǎoshang qī diǎn shàngxué.) - Em trai tôi đi học lúc 7 giờ sáng mỗi ngày.
少
shǎo
tính từ
ít, thiếu
我少喝水。 (Wǒ shǎo hē shuǐ.) - Tôi uống ít nước.
谁
shéi
đại từ
ai
谁是你的朋友? (Shéi shì nǐ de péngyǒu?) - Ai là bạn của bạn?
身上
shēnshang
danh từ
trên người
他身上有很多钱。 (Tā shēnshang yǒu hěn duō qián.) - Anh ấy có rất nhiều tiền trên người.
身体
shēntǐ
danh từ
cơ thể, sức khỏe
他的身体很健康。 (Tā de shēntǐ hěn jiànkāng.) - Cơ thể của anh ấy rất khỏe mạnh.
什么
shénme
đại từ
cái gì
你在做什么? (Nǐ zài zuò shénme?) - Bạn đang làm gì vậy?
生病
shēngbìng
động từ
đổ bệnh, bị ốm
我今天生病了。 (Wǒ jīntiān shēngbìng le.) - Hôm nay tôi bị ốm.
生气
shēngqì
động từ
tức giận
他生气了。 (Tā shēngqì le.) - Anh ấy đã tức giận.
生日
shēngrì
Danh từ
Ngày sinh nhật
这是我的生日。 (Zhè shì wǒ de shēngrì) - Đây là ngày sinh nhật của tôi.
十
shí
Số từ
Số 10
我有十本书。 (Wǒ yǒu shí běn shū) - Tôi có 10 quyển sách.
时候
shíhòu
Danh từ
Thời gian, lúc
你什么时候来? (Nǐ shénme shíhòu lái?) - Bạn đến lúc nào?
时间
shíjiān
Danh từ
Thời gian
时间不多了。 (Shíjiān bù duō le) - Thời gian không còn nhiều nữa.
事
shì
Danh từ
Chuyện, việc
这件事很重要。 (Zhè jiàn shì hěn zhòngyào) - Việc này rất quan trọng.
试
shì
Động từ
Thử
我想试试这个。 (Wǒ xiǎng shì shì zhège) - Tôi muốn thử cái này.
是
shì
Động từ
Là, thì
他是老师。 (Tā shì lǎoshī) - Anh ấy là giáo viên.
是不是
shìbùshì
Câu hỏi
Có phải hay không
你是不是学生? (Nǐ shì bù shì xuéshēng?) - Bạn có phải là học sinh không?
手
shǒu
Danh từ
Tay
我的手很冷。 (Wǒ de shǒu hěn lěng) - Tay tôi rất lạnh.
手机
shǒujī
Danh từ
Điện thoại di động
我买了一部手机。 (Wǒ mǎi le yī bù shǒujī) - Tôi đã mua một chiếc điện thoại.
书
shū
Danh từ
Sách
我喜欢读书。 (Wǒ xǐhuān dú shū) - Tôi thích đọc sách.
书包
shūbāo
Danh từ
Cặp sách
这是我的书包。 (Zhè shì wǒ de shūbāo) - Đây là cặp sách của tôi.
书店
shūdiàn
Danh từ
Cửa hàng sách
我在书店买书。 (Wǒ zài shūdiàn mǎi shū) - Tôi mua sách ở cửa hàng sách.
树
shù
Danh từ
Cây
那棵树很高。 (Nà kē shù hěn gāo) - Cái cây đó rất cao.
水
shuǐ
Danh từ
Nước
我喝水。 (Wǒ hē shuǐ) - Tôi uống nước.
水果
shuǐguǒ
Danh từ
Trái cây, nước hoa quả
我喜欢吃水果。 (Wǒ xǐhuān chī shuǐguǒ) - Tôi thích ăn trái cây.
睡
shuì
Động từ
Ngủ
我晚上很晚睡觉。 (Wǒ wǎnshàng hěn wǎn shuìjiào) - Tôi ngủ rất muộn vào ban đêm.
睡觉
shuìjiào
Động từ
Ngủ
我每天九点睡觉。 (Wǒ měitiān jiǔ diǎn shuìjiào) - Tôi đi ngủ lúc 9 giờ mỗi ngày.
说
shuō
Động từ
Nói
我在说话。 (Wǒ zài shuōhuà) - Tôi đang nói.
说话
shuōhuà
Động từ
Nói, trò chuyện
我们正在说话。 (Wǒmen zhèngzài shuōhuà) - Chúng tôi đang trò chuyện.
四
sì
Số từ
Số 4
今天是四号。 (Jīntiān shì sì hào) - Hôm nay là ngày 4.
送
sòng
Động từ
Tặng, đưa cho
我送你一本书。 (Wǒ sòng nǐ yī běn shū) - Tôi tặng bạn một cuốn sách.
岁
suì
Danh từ
Tuổi
他今年十岁。 (Tā jīnnián shí suì) - Năm nay anh ấy 10 tuổi.
他
tā
Đại từ
Anh ấy, ông ấy (ngôi 3 nam)
他是学生。 (Tā shì xuéshēng) - Anh ấy là học sinh.
他们
tāmen
Đại từ
Các anh ấy, họ (nam)
他们很高兴。 (Tāmen hěn gāoxìng) - Họ rất vui.
她
tā
Đại từ
Cô ấy, bà ấy (ngôi 3 nữ)
她是老师。 (Tā shì lǎoshī) - Cô ấy là giáo viên.
她们
tāmen
Đại từ
Các cô ấy
她们在学校。 (Tāmen zài xuéxiào) - Các cô ấy ở trường.
太
tài
Trạng từ
Quá
今天太热了。 (Jīntiān tài rè le) - Hôm nay quá nóng.
天
tiān
Danh từ
Trời
今天的天气很好。 (Jīntiān de tiānqì hěn hǎo) - Thời tiết hôm nay rất đẹp.
天气
tiānqì
Danh từ
Thời tiết
明天的天气怎么样? (Míngtiān de tiānqì zěnme yàng?) - Thời tiết ngày mai thế nào?
听
tīng
động từ
nghe
我喜欢听音乐 (Wǒ xǐhuān tīng yīnyuè.) - Tôi thích nghe nhạc.
听到
tīngdào
động từ
nghe thấy
他听到音乐了 (Tā tīngdào yīnyuè le.) - Anh ấy đã nghe thấy âm nhạc.
听见
tīngjiàn
động từ
nghe thấy
我听见他说话了 (Wǒ tīngjiàn tā shuōhuà le.) - Tôi nghe thấy anh ấy nói chuyện.
听写
tīngxiě
động từ
nghe viết
老师让我们做听写 (Lǎoshī ràng wǒmen zuò tīngxiě.) - Cô giáo bảo chúng tôi làm bài nghe viết.
同学
tóngxué
danh từ
bạn học
我是他的同学 (Wǒ shì tā de tóngxué) - Tôi là bạn học của anh ấy.
图书馆
túshūguǎn
danh từ
thư viện
我在图书馆学习 (Wǒ zài túshūguǎn xuéxí) - Tôi học ở thư viện.
外
wài
danh từ
ngoài
外面很冷 (Wàimiàn hěn lěng - Bên ngoài rất lạnh.)
外边
wàibiān
danh từ
bên ngoài
我的车在外边 (Wǒ de chē zài wàibiān) - Xe của tôi ở bên ngoài.
外国
wàiguó
danh từ
nước ngoài
我去过外国 (Wǒ qù guò wàiguó) - Tôi đã từng đi nước ngoài.
外语
wàiyǔ
danh từ
ngoại ngữ
我会说外语 (Wǒ huì shuō wàiyǔ) - Tôi có thể nói ngoại ngữ.
玩儿
wánr
động từ
chơi
孩子们在玩儿 (Háizimen zài wánr) - Lũ trẻ đang chơi.
晚
wǎn
tính từ
muộn, tối
现在很晚了 (Xiànzài hěn wǎn le) - Bây giờ đã rất muộn.
晚饭
wǎnfàn
danh từ
bữa tối
我们晚上吃晚饭 (Wǒmen wǎnshàng chī wǎnfàn) - Chúng tôi ăn bữa tối vào buổi tối.
晚上
wǎnshang
danh từ
buổi tối
晚上我去跑步 (Wǎnshang wǒ qù pǎobù) - Tôi đi chạy bộ vào buổi tối.
网上
wǎng shang
danh từ
trên mạng
我喜欢在网上购物 (Wǒ xǐhuān zài wǎng shang gòuwù) - Tôi thích mua sắm trên mạng.
网友
wǎngyǒu
danh từ
bạn trên mạng
我有很多网友 (Wǒ yǒu hěn duō wǎngyǒu) - Tôi có rất nhiều bạn trên mạng.
忘
wàng
động từ
quên
我忘记了 (Wǒ wàngjì le) - Tôi quên mất rồi.
忘记
wàngjì
động từ
quên, quên mất
他忘记了带书 (Tā wàngjì le dài shū) - Anh ấy quên mang sách.
问
wèn
động từ
hỏi
我想问一个问题 (Wǒ xiǎng wèn yí ge wèntí) - Tôi muốn hỏi một câu hỏi.
我
wǒ
đại từ
tôi, tớ
我是学生 (Wǒ shì xuésheng) - Tôi là học sinh.
我们
wǒmen
đại từ
chúng ta
我们一起去旅行 (Wǒmen yìqǐ qù lǚxíng) - Chúng ta cùng đi du lịch.
五
wǔ
số từ
số 5
我有五本书 (Wǒ yǒu wǔ běn shū) - Tôi có năm quyển sách.
午饭
wǔfàn
danh từ
bữa trưa
我们一起吃午饭 (Wǒmen yìqǐ chī wǔfàn) - Chúng tôi cùng ăn bữa trưa.
西
xī
danh từ
tây
西方很美 (Xīfāng hěn měi) - Phương Tây rất đẹp.
西边
xībian
danh từ
phía tây
我的房间在西边 (Wǒ de fángjiān zài xībian) - Phòng của tôi ở phía tây.
洗
xǐ
động từ
rửa
我洗手 (Wǒ xǐ shǒu) - Tôi rửa tay.
洗手间
xǐshǒujiān
danh từ
nhà vệ sinh
请问洗手间在哪里?(Qǐngwèn xǐshǒujiān zài nǎlǐ?) - Xin hỏi nhà vệ sinh ở đâu?
喜欢
xǐhuān
động từ
thích
我喜欢喝茶 (Wǒ xǐhuān hē chá) - Tôi thích uống trà.
下
xià
động từ
xuống, dưới
请在下一站下车。(Qǐng zài xià yì zhàn xià chē.) - Xin mời xuống xe ở trạm tiếp theo
下班
xià//bān
động từ
tan làm
我每天五点下班 (Wǒ měitiān wǔ diǎn xià bān) - Tôi tan làm lúc năm giờ mỗi ngày.
下边
xiàbian
danh từ
bên dưới
我的书在桌子下边 (Wǒ de shū zài zhuōzi xiàbian) - Quyển sách của tôi ở dưới bàn.
下车
xià chē
động từ
xuống xe
我们到站了,下车吧 (Wǒmen dào zhàn le, xià chē ba) - Chúng ta đến trạm rồi, xuống xe thôi.
下次
xià cì
danh từ
lần sau
下次我再来 (Xià cì wǒ zài lái) - Lần sau tôi sẽ đến.
下课
xià//kè
động từ
tan học
我们下午三点下课 (Wǒmen xiàwǔ sān diǎn xià kè) - Chúng tôi tan học lúc ba giờ chiều.
下午
xiàwǔ
danh từ
buổi chiều
下午我们去公园 (Xiàwǔ wǒmen qù gōngyuán) - Chiều chúng tôi đi công viên.
下雨
xià yǔ
động từ
đổ mưa
今天下雨了 (Jīntiān xià yǔ le) - Hôm nay trời mưa.
先
xiān
trạng từ
trước
先吃饭,后工作 (Xiān chīfàn, hòu gōngzuò) - Ăn trước, làm việc sau.
先生
xiānsheng
danh từ
quý ông
先生,您好 - (Xiānsheng, nín hǎo) - Quý ông, xin chào.
现在
xiànzài
trạng từ
hiện tại
现在我在学习 (Xiànzài wǒ zài xuéxí) - Bây giờ tôi đang học.
想
xiǎng
động từ
muốn, suy nghĩ
我想吃饭 (Wǒ xiǎng chīfàn) - Tôi muốn ăn cơm.
小
xiǎo
tính từ
nhỏ, bé
这个箱子很小。 (Zhège xiāngzi hěn xiǎo.) - Cái hộp này rất nhỏ.
小孩儿
xiǎoháir
danh từ
trẻ em
这些小孩儿很聪明。(Zhèxiē xiǎoháir hěn cōngmíng.) - Những đứa trẻ này rất thông minh.
小姐
xiǎojiě
danh từ
tiểu thư, cô, em
这是我的小姐。 (Zhè shì wǒ de xiǎojiě.) - Đây là cô của tôi.
小朋友
xiǎopéngyǒu
danh từ
trẻ em, bạn nhỏ
小朋友们都在玩。(Xiǎopéngyǒumen dōu zài wán.) - Các bạn nhỏ đều đang chơi.
小时
xiǎoshí
danh từ
tiếng, giờ đồng hồ
一小时后见。 (Yī xiǎoshí hòu jiàn.) - Gặp bạn sau một giờ nữa.
小学
xiǎoxué
danh từ
bậc tiểu học
他上小学。 (Tā shàng xiǎoxué.) - Anh ấy học tiểu học.
小学生
xiǎoxuéshēng
danh từ
học sinh tiểu học
我是小学生。(Wǒ shì xiǎoxuéshēng.) - Tôi là học sinh tiểu học.
笑
xiào
động từ
cười
他笑了。(Tā xiào le.) - Anh ấy đã cười.
写
xiě
động từ
viết
我写信给她。(Wǒ xiě xìn gěi tā.) - Tôi viết thư cho cô ấy.
谢谢
xièxie
động từ
cảm ơn
谢谢你的帮助。 (Xièxiè nǐ de bāngzhù.) - Cảm ơn sự giúp đỡ của bạn.
新
xīn
tính từ
mới
这是一辆新车。(Zhè shì yī liàng xīn chē.) - Đây là một chiếc xe mới.
新年
xīnnián
danh từ
năm mới
新年快乐!(Xīnnián kuàilè!) - Chúc mừng năm mới!
星期
xīngqī
danh từ
tuần, thứ
今天是星期一。(Jīntiān shì xīngqī yī.) - Hôm nay là thứ Hai.
星期日
xīngqīrì
danh từ
chủ nhật
我们星期日去旅游。(Wǒmen xīngqīrì qù lǚyóu.) - Chúng tôi đi du lịch vào chủ nhật.
星期天
xīngqītiān
danh từ
chủ nhật
星期天他休息。(Xīngqītiān tā xiūxí.) - Anh ấy nghỉ vào chủ nhật.
行
xíng
động từ
được, ổn
这个方法行。(Zhège fāngfǎ xíng.) - Phương pháp này ổn.
休息
xiūxi
động từ
nghỉ ngơi
他们在休息。(Tāmen zài xiūxi.) - Họ đang nghỉ ngơi.
学
xué
động từ
học
我学汉语。(Wǒ xué Hànyǔ.) - Tôi học tiếng Trung.
学生
xuéshēng
danh từ
học sinh, sinh viên
她是学生。(Tā shì xuéshēng.) - Cô ấy là học sinh.
学习
xuéxí
động từ
học tập
他在学习中文。(Tā zài xuéxí Zhōngwén.) - Anh ấy đang học tiếng Trung.
学校
xuéxiào
danh từ
trường học
我们学校很大。(Wǒmen xuéxiào hěn dà.) - Trường học của chúng tôi rất lớn.
学院
xuéyuàn
danh từ
học viện
他在医学院学习。(Tā zài yīxuéyuàn xuéxí.) - Anh ấy học tại trường y.
要(动)
yào
động từ
muốn, cần, phải
我们要去北京。(Wǒmen yào qù Běijīng.) - Chúng tôi muốn đi Bắc Kinh.
爷爷
yéye
danh từ
ông nội, ông
我爷爷很慈祥。(Wǒ yéye hěn cíxiáng.) - Ông nội tôi rất hiền lành.
也
yě
phó từ
cũng
我也喜欢这本书。(Wǒ yě xǐhuān zhè běn shū.) - Tôi cũng thích cuốn sách này.
页
yè
danh từ
trang
这页是空的。(Zhè yè shì kōng de.) - Trang này là trống.
一
yī
số từ
số 1
他有一本书。(Tā yǒu yī běn shū.) - Anh ấy có một cuốn sách.
衣服
yīfu
danh từ
quần áo
我买了新衣服。(Wǒ mǎi le xīn yīfu.) - Tôi đã mua quần áo mới.
医生
yīshēng
danh từ
bác sĩ
她是医生。(Tā shì yīshēng.) - Cô ấy là bác sĩ.
医院
yīyuàn
danh từ
bệnh viện
医院在前面。(Yīyuàn zài qiánmiàn.) - Bệnh viện ở phía trước.
一半
yíbàn
danh từ
một nửa
我吃了一半的苹果。(Wǒ chī le yī bàn de píngguǒ.) Tôi ăn một nửa quả táo.
一会儿
yíhuìr
danh từ
một chốc, một lát
等一会儿,我马上就来。(Děng yí huìr, wǒ mǎ shàng jiù lái.) - Chờ một lát, tôi sẽ đến ngay.
一块儿
yíkuàir
phó từ
cùng nơi, cùng chỗ, cùng nhau
我们一块儿去看电影。(Wǒmen yí kuàir qù kàn diànyǐng.) Chúng ta cùng nhau đi xem phim.
一下儿
yíxiàr
phó từ
một lát, một lúc
请等一下儿。(Qǐng děng yí xiàr.) Xin chờ một chút.
一样
yíyàng
tính từ
giống nhau, như nhau
这本书和那本书一样。(Zhè běn shū hé nà běn shū yí yàng.) - Cuốn sách này giống cuốn sách kia.
一边
yìbiān
danh từ
một bên, một mặt
他一边吃饭,一边看电视。(Tā yì biān chī fàn, yì biān kàn diànshì.) - Anh ấy vừa ăn vừa xem tivi.
一点儿
yìdiǎnr
đại từ
một chút
我只喝了一点儿水。(Wǒ zhǐ hē le yì diǎnr shuǐ.) - Tôi chỉ uống một chút nước.
一起
yìqǐ
phó từ
cùng
我们一起去吃饭。(Wǒmen yì qǐ qù chī fàn.) - Chúng ta cùng nhau đi ăn.
一些
yìxiē
đại từ
một ít, một chút
我有一些书。(Wǒ yǒu yì xiē shū.) - Tôi có một ít sách.
用
yòng
động từ
dùng, sử dụng
我用手机打电话。(Wǒ yòng shǒujī dǎ diànhuà.) - Tôi dùng điện thoại để gọi.
有
yǒu
động từ
có
我有很多朋友。(Wǒ yǒu hěn duō péngyǒu.) - Tôi có nhiều bạn bè.
有的
yǒude
đại từ
có
有的人喜欢看电影。(Yǒu de rén xǐhuān kàn diànyǐng.) - Có những người thích xem phim.
有名
yǒu míng
tính từ
nổi tiếng
他是一个有名的医生。(Tā shì yí gè yǒu míng de yīshēng.) - Anh ấy là một bác sĩ nổi tiếng.
有时候|有时
yǒu shíhou
phó từ
có lúc
有时候我喜欢早上跑步。(Yǒu shíhou wǒ xǐhuān zǎoshàng pǎobù.) - Có lúc tôi thích chạy bộ vào buổi sáng.
有(一)些
yǒu (yì) xiē
động từ
có một tí
我有一些问题。(Wǒ yǒu yì xiē wèntí) - Tôi có một ít câu hỏi.
有用
yǒu yòng
tính từ
có ích, có tác dụng
这本书很有用。(Zhè běn shū hěn yǒu yòng.) - Cuốn sách này rất hữu ích.
右
yòu
danh từ
bên phải
请向右转。(Qǐng xiàng yòu zhuǎn) - Vui lòng rẽ phải.
右边
yòubian
danh từ
phía bên phải
我在右边。(Wǒ zài yòu biān) - Tôi ở bên phải.
雨
yǔ
danh từ
mưa
今天有雨。(Jīntiān yǒu yǔ.) - Hôm nay có mưa.
元
yuán
danh từ
đồng (đơn vị tiền tệ)
这件衣服五十元。(Zhè jiàn yīfu wǔ shí yuán.) - Cái áo này 50 nhân dân tệ.
远
yuǎn
tính từ
xa
学校离这儿很远。(Xuéxiào lí zhèr hěn yuǎn) - Trường học xa đây.
月
yuè
danh từ
mặt trăng, tháng
今天是三月一号。(Jīntiān shì sān yuè yī hào.) - Hôm nay là ngày 1 tháng 3.
再
zài
phó từ
lại
我再说一遍。(Wǒ zài shuō yī biàn.) - Tôi sẽ nói lại một lần nữa.
再见
zàijiàn
câu cảm ơn
hẹn gặp lại/Tạm biệt
明天见,再见!(Míngtiān jiàn, zàijiàn!) - Hẹn gặp lại ngày mai, tạm biệt!
在
zài
động từ
đang, ở tại
我在家。(Wǒ zài jiā.) - Tôi ở nhà.
在家
zàijiā
động từ
ở nhà
他在家工作。(Tā zài jiā gōngzuò.) Anh ấy làm việc ở nhà.
早
zǎo
tính từ
sớm
我早上起床。(Wǒ zǎoshàng qǐchuáng.) - Tôi thức dậy sớm.
早饭
zǎofàn
danh từ
bữa sáng
我吃了早饭。(Wǒ chī le zǎo fàn.) - Tôi đã ăn sáng.
早上
zǎoshàng
danh từ
buổi sáng
早上好!(Zǎoshàng hǎo!) - Chào buổi sáng!
怎么
zěnme
đại từ
làm sao, thế nào
你怎么了?(Nǐ zěnme le?) - Bạn sao vậy?
站
zhàn
danh từ
bến, trạm
我在车站等你 (Wǒ zài chēzhàn děng nǐ) - Tôi ở bến xe đợi bạn
找
zhǎo
động từ
tìm
我找了很久 (Wǒ zhǎo le hěn jiǔ) - Tôi đã tìm lâu rồi.
找到
zhǎodào
động từ
tìm thấy
我终于找到了 (Wǒ zhōngyú zhǎodàole) - Tôi cuối cùng đã tìm thấy.
这
zhè
đại từ
này, đây
这是我的书 (Zhè shì wǒ de shū) - Đây là sách của tôi.
这边
zhèbiān
danh từ
bên này
这边有很多人 (Zhèbiān yǒu hěn duō rén) - Bên này có rất nhiều người.
这里
zhèlǐ
danh từ
nơi đây
这里很安静 (Zhèlǐ hěn ānjìng) - Nơi đây rất yên tĩnh.
这儿
zhèr
đại từ
đây
这儿有一只狗 (Zhèr yǒu yì zhī gǒu) - Ở đây có một con chó.
这些
zhèxiē
đại từ
những cái này
这些人很友好 (Zhèxiē rén hěn yǒuhǎo) - Những người này rất thân thiện.
着
zhe
trợ từ
(diễn tả trạng thái tiếp diễn)
我正在工作着 (Wǒ zhèngzài gōngzuò zhe) - Tôi đang làm việc.
真
zhēn
trạng từ
thật là
这真好 (Zhè zhēn hǎo) - Thật là tốt.
真的
zhēnde
trạng từ
Thật ư? Thật đó!
你真的去了吗? (Nǐ zhēnde qù le ma?) - Bạn thật sự đã đi rồi à?
正
zhèng
trạng từ
khéo, chính, ...
正在下雨 (Zhèngzài xià yǔ) - Đang mưa.
正在
zhèngzài
trạng từ
đang
我正在看书 (Wǒ zhèngzài kàn shū) - Tôi đang đọc sách.
知道
zhī·dào
động từ
biết
我知道他的名字 (Wǒ zhīdào tā de míngzì) - Tôi biết tên của anh ấy.
知识
zhīshì
danh từ
kiến thức
他有很多知识 (Tā yǒu hěn duō zhīshì) - Anh ấy có rất nhiều kiến thức.
中
zhōng
giới từ
giữa
在中国 (Zài Zhōngguó) - Ở Trung Quốc.
中国
Zhōngguó
danh từ
nước Trung Quốc
我是中国人 (Wǒ shì Zhōngguó rén) - Tôi là người Trung Quốc.
中间
zhōngjiān
danh từ
giữa
桌子中间 (Zhuōzi zhōngjiān) - Ở giữa bàn.
中文
Zhōngwén
danh từ
Tiếng Trung
我学中文 (Wǒ xué Zhōngwén) - Tôi học tiếng Trung.
中午
zhōngwǔ
danh từ
buổi trưa
中午吃饭 (Zhōngwǔ chīfàn) - Ăn cơm vào buổi trưa.
中学
zhōngxué
danh từ
cấp Trung học
我在中学学习 (Wǒ zài zhōngxué xuéxí) - Tôi học cấp Trung học.
中学生
zhōngxuéshēng
danh từ
học sinh Trung học
他是中学生 (Tā shì zhōngxuéshēng) - Anh ấy là học sinh Trung học.
重
zhòng
tính từ
nặng
这个箱子很重 (Zhège xiāngzi hěn zhòng) - Cái vali này rất nặng.
重要
zhòngyào
tính từ
quan trọng
这个问题很重要 (Zhège wèntí hěn zhòngyào) - Vấn đề này rất quan trọng.
住
zhù
động từ
ở tại
我住在北京 (Wǒ zhù zài Běijīng) - Tôi sống ở Bắc Kinh.
准备
zhǔnbèi
động từ
chuẩn bị
我在准备考试 (Wǒ zài zhǔnbèi kǎoshì) - Tôi đang chuẩn bị cho kỳ thi.
桌子
zhuōzi
danh từ
cái bàn
这是我的桌子 (Zhè shì wǒ de zhuōzi) - Đây là bàn của tôi.
字
zì
danh từ
chữ, văn tự
我学写字 (Wǒ xué xiě zì) - Tôi học viết chữ.
子
zi
danh từ
cái
苹果在桌子 (Píngguǒ zài zhuōzǐ) - Quả táo ở trên cái bàn.
走
zǒu
động từ
đi
我走了 (Wǒ zǒu le) - Tôi đi rồi.
走路
zǒu//lù
động từ
đi bộ
我每天走路上班 (Wǒ měitiān zǒulù shàngbān) - Tôi đi bộ đến nơi làm việc mỗi ngày.
最
zuì
trạng từ
nhất, số một
这是最好的 (Zhè shì zuì hǎo de) - Đây là tốt nhất.
最好
zuìhǎo
tính từ
tốt nhất
我们最好早点去 (Wǒmen zuì hǎo zǎodiǎn qù) - Chúng ta nên đi sớm hơn.
最后
zuìhòu
trạng từ
cuối cùng
最后,我们去了商店 (Zuìhòu, wǒmen qùle shāngdiàn) - Cuối cùng, chúng tôi đã đến cửa hàng.
昨天
zuótiān
danh từ
hôm qua
昨天很冷 (Zuótiān hěn lěng) - Hôm qua rất lạnh.
左
zuǒ
danh từ
bên trái
他用左手吃饭 (Tā yòng zuǒshǒu chīfàn) - Anh ấy ăn cơm bằng tay trái.
左边
zuǒbiān
danh từ
bên trái
左边有一只狗 (Zuǒbiān yǒu yì zhī gǒu) - Bên trái có một con chó.
坐
zuò
động từ
ngồi
我坐在这里 (Wǒ zuò zài zhèlǐ) - Tôi ngồi ở đây.
坐下
zuòxià
động từ
ngồi xuống
请坐下 (Qǐng zuòxià) - Xin mời ngồi xuống.
做
zuò
động từ
làm
我做作业 (Wǒ zuò zuòyè) - Tôi làm bài tập.
>>> Tải xuống file Excel tổng hợp 500 từ vựng HSK tại đây.
Tổng kết
Từ vựng HSK 1 là nền tảng quan trọng giúp người học làm quen với tiếng Trung một cách hiệu quả. Việc nắm vững danh sách từ vựng theo quy định mới giúp cải thiện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ngay từ giai đoạn đầu. Học tập một cách có hệ thống sẽ giúp người học dễ dàng vượt qua kỳ thi và áp dụng ngôn ngữ vào thực tế.
Hướng dẫn cách đọc tiếng Trung chuẩn người bản xứ cho người mới
Cách đọc trong tiếng Trung là nền tảng giúp bạn giao tiếp hiệu quả và tránh những lỗi phát âm phổ biến. Để đạt được điều này, bạn cần nắm vững cách phát âm các nguyên âm, phụ âm, thanh điệu cùng những quy tắc quan trọng. Sau đây, Unica sẽ hướng dẫn chi tiết cách đọc tiếng Trung dành cho người mới, giúp bạn tự tin hơn trong quá trình học tập. Cùng tìm hiểu ngay.
Hướng dẫn cách đọc, cách phát âm tiếng Trung chuẩn
Nguyên âm (Vận mẫu) trong tiếng trung
Hệ thống ngữ âm trong tiếng Trung bao gồm 36 nguyên âm, chia thành các nhóm sau:
6 nguyên âm đơn.
13 nguyên âm kép.
16 nguyên âm mũi.
1 nguyên âm uốn lưỡi.
Nguyên âm Đơn trong tiếng trung
Đầu tiên, chúng ta cùng tìm hiểu cách phát âm của các nguyên âm đơn trong tiếng Trung:
a – Miệng mở rộng, lưỡi hạ thấp. Đây là nguyên âm dài, không tròn môi. Âm thanh phát ra tương tự chữ "a" trong tiếng Việt.
o – Lưỡi thu về sau, gốc lưỡi nâng cao, hai môi tròn và hơi nhô ra. Đây là nguyên âm dài, tròn môi, phát âm tương tự "ô" trong tiếng Việt.
e – Lưỡi rút về sau, gốc lưỡi nâng cao, miệng mở vừa phải. Đây là nguyên âm dài, không tròn môi, có âm thanh gần giống "ơ" hoặc "ưa" trong tiếng Việt.
i – Đầu lưỡi chạm nhẹ răng dưới, mặt lưỡi nâng sát ngạc cứng, môi giãn sang hai bên. Đây là nguyên âm dài, không tròn môi, phát âm giống "i" trong tiếng Việt.
u – Gốc lưỡi nâng cao, lưỡi thu về sau, hai môi tròn và hơi nhô ra phía trước. Đây là nguyên âm dài, tròn môi, có cách phát âm gần giống "u" trong tiếng Việt.
ü – Đầu lưỡi giữ nguyên vị trí chạm răng dưới, mặt lưỡi nâng lên sát ngạc cứng, môi tròn và hơi nhô ra trước. Đây là nguyên âm dài, tròn môi, phát âm gần giống "uy" trong tiếng Việt.
Trong tiếng Trung có tất cả 6 nguyên âm đơn
Nguyên âm Kép trong tiếng trung
ai – Phát âm "a" trước, sau đó dần chuyển sang "i". Âm thanh tương tự "ai" trong tiếng Việt.
ei – Bắt đầu với âm "e", rồi nhanh chóng chuyển sang "i". Cách phát âm giống "ây" trong tiếng Việt.
ao – Phát âm "a" trước rồi chuyển sang "o". Âm thanh tương đương "ao" trong tiếng Việt.
ou – Phát âm "o" trước, sau đó chuyển sang "u". Âm thanh tương tự "âu" trong tiếng Việt.
ia – Phát âm "i" trước, rồi nhanh chóng chuyển sang "a". Trong tiếng Việt không có âm tương đương nhưng gần giống "ia".
ie – Bắt đầu bằng "i", sau đó chuyển nhanh sang "e". Phát âm giống "ia" trong tiếng Việt.
ua – Phát âm "u" trước, sau đó chuyển sang "a". Âm thanh gần giống "oa" trong tiếng Việt.
uo – Phát âm "u" trước rồi chuyển sang "o". Phát âm gần giống "ua" trong tiếng Việt.
üe – Phát âm "ü" trước, sau đó chuyển sang "e". Phát âm tương tự "uê" trong tiếng Việt.
iao – Phát âm "i" trước rồi nhanh chóng chuyển sang "ao". Âm thanh tương đương "eo" trong tiếng Việt.
iou – Bắt đầu với "i", sau đó chuyển sang "ou". Âm thanh gần giống "yêu" trong tiếng Việt.
uai – Phát âm "u" trước, sau đó chuyển sang "ai". Cách phát âm tương tự "oai" trong tiếng Việt.
uei – Phát âm "u" trước, sau đó nhanh chóng chuyển sang "ei". Âm thanh gần giống "uây" trong tiếng Việt.
Trong tiếng Trung có 13 nguyên âm ghép, được ghép từ các nguyên âm đơn
Nguyên âm Er trong tiếng trung
er – Bắt đầu với âm "e", sau đó lưỡi cuốn lên dần. Đây là nguyên âm đặc biệt, không kết hợp với các nguyên âm hoặc phụ âm khác để tạo thành âm tiết.
Nguyên âm er trong tiếng Trung là nguyên âm đặc biệt không kết hợp với các nguyên âm hay phụ âm khác
Nguyên âm Mũi trong tiếng trung
an – Phát âm "a" trước, sau đó kết hợp với âm "n". Âm thanh tương tự "an" trong tiếng Việt.
en – Phát âm "e" trước, rồi chuyển sang "n". Âm thanh gần giống "ân" trong tiếng Việt.
in – Phát âm "i" trước, sau đó chuyển sang "n". Âm thanh tương đương "in" trong tiếng Việt.
ün – Phát âm "ü" trước, sau đó chuyển sang "n". Âm thanh gần giống "uyn" trong tiếng Việt.
ian – Phát âm "i" trước, sau đó chuyển sang "an". Âm thanh tương đương "iên" trong tiếng Việt.
uan – Phát âm "u" trước, rồi chuyển sang "an". Âm thanh gần giống "oan" trong tiếng Việt.
üan – Phát âm "ü" trước, sau đó kết hợp với "an". Phát âm gần giống "oen" trong tiếng Việt.
uen (un) – Phát âm "u" trước, sau đó thêm "en". Phát âm tương đương "uân" trong tiếng Việt.
ang – Phát âm "a" trước, sau đó kết hợp "ng". Âm thanh tương tự "ang" trong tiếng Việt.
eng – Phát âm "e" trước, rồi thêm "ng". Âm thanh gần giống "âng" trong tiếng Việt.
ing – Phát âm "i" trước, sau đó kết hợp "ng". Phát âm tương đương "inh" trong tiếng Việt.
ong – Phát âm "o" trước, sau đó kết hợp "ng". Âm thanh gần giống "ung" trong tiếng Việt.
iong – Phát âm "i" trước, sau đó kết hợp với "ung". Phát âm gần giống "ung" trong tiếng Việt.
uang – Phát âm "u" trước, sau đó kết hợp với "ang". Âm thanh gần giống "oang" trong tiếng Việt.
ueng – Phát âm "u" trước, sau đó kết hợp với "eng". Phát âm tương tự "uâng" trong tiếng Việt.
Các nguyên âm mũi trong tiếng Trung
Nguyên âm Ng trong tiếng trung
Cách phát âm: Gốc lưỡi nâng cao, chạm nhẹ vào ngạc mềm, phần lưỡi con hạ xuống, không khí đi qua khoang mũi để tạo âm thanh. Cách phát âm này tương tự "ng" trong tiếng Việt. Trong tiếng Trung, âm "ng" chỉ có thể đứng ở cuối âm tiết và không thể đứng ở đầu như trong tiếng Việt.
Trong tiếng Trung, âm “ng” có thể đứng cuối âm tiết, nhưng không thể đứng đầu
Cách phát âm của Phụ âm (Thanh mẫu) trong tiếng trung
Hệ thống ngữ âm tiếng Trung bao gồm 21 phụ âm, được phân thành:
3 phụ âm kép.
18 phụ âm đơn, trong đó có 1 phụ âm uốn lưỡi.
Dưới đây là cách phát âm chi tiết của từng phụ âm:
Nhóm phụ âm môi trong tiếng trung
b: Là âm môi – môi, hai môi khép lại rồi mở ra, tạo luồng hơi thoát ra từ khoang miệng. Đây là một phụ âm tắc, vô thanh, không bật hơi. Tương đương với âm "p" trong tiếng Việt.
p: Cách phát âm giống âm "b" nhưng có bật hơi. Tiếng Việt không có âm tương ứng.
m: Là âm mũi, hữu thanh, phát ra khi hai môi chạm nhau và luồng hơi thoát qua mũi. Tương tự với "m" trong tiếng Việt.
f: Là âm môi – răng, môi dưới tiếp xúc nhẹ với răng trên, luồng hơi thoát qua kẽ hở. Đây là một âm xát, vô thanh, phát âm gần giống "ph" trong tiếng Việt.
Phụ âm môi là một nhóm bao gồm 4 phụ âm
Nhóm phụ âm đầu lưỡi trong tiếng trung
d: Đầu lưỡi chạm vào lợi trên rồi hạ xuống, không bật hơi. Đây là âm tắc, vô thanh, gần giống "t" trong tiếng Việt.
t: Cách phát âm giống "d" nhưng có bật hơi, tương tự "th" trong tiếng Việt.
n: Đầu lưỡi chạm vào lợi trên, hơi thoát qua mũi, là một âm mũi, hữu thanh. Giống với "n" trong tiếng Việt.
l: Luồng hơi thoát ra từ hai bên lưỡi, là một âm biên, hữu thanh, tương tự "l" trong tiếng Việt.
Nhóm phụ âm đầu lưỡi bao gồm d, t, n, l
Nhóm phụ âm gốc lưỡi trong tiếng trung
g: Gốc lưỡi áp vào ngạc mềm rồi tách ra, không bật hơi. Đây là một âm tắc, vô thanh, gần giống "c" hoặc "k" trong tiếng Việt.
k: Cách phát âm giống "g" nhưng có bật hơi, tương tự "kh" trong tiếng Việt.
h: Gốc lưỡi nâng cao nhưng không chạm vào ngạc mềm, hơi thoát ra từ giữa khoang miệng. Đây là một âm xát, vô thanh, giống "h" trong tiếng Việt.
Nhóm phụ âm gốc lưỡi bao gồm g, k, h
Nhóm phụ âm mặt lưỡi trong tiếng trung
j: Mặt lưỡi áp nhẹ vào ngạc cứng rồi tách ra, không bật hơi. Đây là một âm bán tắc, vô thanh, gần giống "ch" trong tiếng Việt.
q: Cách phát âm giống "j" nhưng có bật hơi, gần giống âm "sch" trong tiếng Đức hoặc "sờ chờ" trong tiếng Việt.
x: Mặt lưỡi nâng cao sát ngạc cứng, hơi thoát ra từ giữa. Đây là một âm xát, vô thanh, tương đương "x" trong tiếng Việt.
Nhóm phụ âm mặt lưỡi bao gồm những âm sẽ áp nhẹ vào ngạc cứng rồi tách ra để phát âm
Nhóm phụ âm đầu lưỡi trước trong tiếng trung
z: Đầu lưỡi áp vào lợi trên rồi tách nhẹ, hơi thoát ra. Đây là một âm bán tắc, vô thanh, không bật hơi, gần giống "ch" trong tiếng Việt.
c: Cách phát âm giống "z" nhưng có bật hơi, tương tự âm "x" ở một số vùng miền tại Việt Nam.
s: Đầu lưỡi nâng sát lợi trên, hơi thoát qua khe hẹp. Đây là một âm xát, vô thanh, gần giống "x" trong tiếng Việt.
r: Đầu lưỡi nâng sát ngạc cứng trước, hơi thoát ra theo một khe hẹp. Đây là một âm xát, hữu thanh, phải uốn lưỡi khi phát âm. Tương tự "r" trong tiếng Việt.
Nhóm phụ âm đầu lưỡi trước thường có cách phát âm bằng cách đặt lưỡi áp vào hoặc sát lợi để phát âm
Nhóm phụ âm đầu lưỡi sau (Phụ âm kép) trong tiếng trung
zh: Đầu lưỡi áp vào ngạc cứng trước, rồi tách nhẹ, hơi thoát ra từ khoang miệng. Đây là một âm bán tắc, vô thanh, không bật hơi, phát âm cần uốn lưỡi, gần giống "tr" trong tiếng Việt.
ch: Cách phát âm giống "zh" nhưng có bật hơi. Đọc gần giống "xờ chờ" trong tiếng Việt.
sh: Đầu lưỡi áp vào ngạc cứng trước, hơi thoát ra từ khe hẹp. Đây là một âm xát, vô thanh, cần uốn lưỡi khi phát âm, gần giống "s" trong tiếng Việt.
Nhóm phụ âm đầu lưỡi sau chính là các phụ âm kép trong tiếng Trung
Cách đọc thanh điệu tiếng Trung
Trong hệ thống ngữ âm tiếng Trung, có bốn thanh điệu chính giúp phân biệt ý nghĩa của từ. Việc phát âm đúng các thanh điệu này là yếu tố quan trọng để giao tiếp chính xác.
Các thanh điệu trong tiếng Trung được biểu diễn bằng các ký hiệu đặc trưng:
Thanh 1 ( ˉ ): Phát âm ở cao độ ổn định, không lên không xuống, tương tự như khi đọc một từ không dấu trong tiếng Việt. Ví dụ: bā (/bā/).
Thanh 2 ( ˊ ): Bắt đầu từ trung bình và lên cao, giống với thanh hỏi trong tiếng Việt. Ví dụ: bá (/bá/).
Thanh 3 ( ˇ ): Bắt đầu từ mức thấp, hạ xuống thấp nhất rồi nâng lên trung bình. Thanh này có nét giống với thanh huyền nhưng có thêm độ luyến. Ví dụ: bǎ (/bǎ/).
Thanh 4 ( ˋ ): Hạ xuống mạnh từ mức cao xuống thấp nhất, tương tự với thanh sắc trong tiếng Việt. Ví dụ: bà (/bà/).
Ngoài bốn thanh điệu chính, tiếng Trung còn có khinh thanh, không được ký hiệu bằng dấu thanh điệu. Khinh thanh có đặc điểm đọc nhẹ, ngắn và không nhấn mạnh, tránh nhầm lẫn với thanh 1. Ví dụ, trong từ bàba (爸爸 – bố), âm ba thứ hai được đọc với khinh thanh: bàba (/bàba/).
Cách đọc thanh điệu trong tiếng Trung được thể hiện qua sơ đồ sau
10 quy tắc vàng khi đọc tiếng Trung
Việc phát âm chuẩn xác là yếu tố then chốt trong quá trình học tiếng Trung. Dưới đây là 10 quy tắc quan trọng giúp bạn nắm vững cách phát âm đúng.
Quy tắc biến đổi của i, u, ü khi đứng độc lập
Khi các nguyên âm i, u, ü đứng một mình và trở thành âm tiết độc lập, chúng sẽ được phiên âm như sau:
i → yi
u → wu
ü → yu
Ví dụ:
Chữ 一 (số một) có phiên âm yī.
Chữ 五 (số năm) có phiên âm wǔ.
Khi các nguyên âm i, u, ü đứng một mình sẽ được phát âm là yi, wu, yu
Quy tắc biến điệu của thanh 3 khi đứng liền nhau
Nếu hai âm tiết mang thanh 3 đứng cạnh nhau, thì âm tiết đầu sẽ đọc thành thanh 2, nhưng phiên âm vẫn giữ nguyên. Ví dụ: 你好 nǐ hǎo sẽ được đọc thành ní hǎo.
Nếu có ba âm tiết cùng mang thanh 3, hai âm đầu sẽ đọc thành thanh 2 hoặc có thể chia cụm theo từng nhóm từ có nghĩa. Ví dụ: 我很好 wǒ hěn hǎo có thể đọc thành wǒ hén hǎo hoặc wó hén hǎo.
Nếu có bốn âm tiết mang thanh 3, thì âm đầu và âm thứ ba sẽ đọc thành thanh 2. Ví dụ: 我也很好 wǒ yě hěn hǎo sẽ được đọc là wó yě hén hǎo.
Quy tắc biến âm của thanh 3 khi đứng liền nhau
Quy tắc nửa thanh 3
Khi một âm tiết có thanh 3 đứng trước các âm tiết mang thanh 1, 2, 4, ta chỉ đọc nửa thanh 3 (tương tự như thanh hỏi trong tiếng Việt).
Ví dụ: 很高 hěn gāo sẽ đọc thành hẻn gāo.
Quy tắc biến âm nửa thanh 3 trong tiếng Trung
Quy tắc thay đổi cách phiên âm khi có nguyên âm i, ü, u đứng đầu
Nếu một vận mẫu bắt đầu bằng i, ü, u, khi ghép với phụ âm, ta sẽ thay đổi cách phiên âm như sau:
i → y → Ví dụ: ia → ya, iou → you, iang → yang
ü → yu → Ví dụ: üe → yue, üan → yuan
u → w → Ví dụ: uo → wo, uan → wan
Lưu ý:
in → yin
ing → ying
Quy tắc biến âm khi có nguyên âm i, ü, u đứng đầu
Quy tắc giản lược trong vận mẫu "iou, uei, uen"
Khi ba vận mẫu iou, uei, uen kết hợp với phụ âm đầu, ta lược bỏ o, e ở giữa nhưng cách đọc không thay đổi.
Ví dụ:
j + iou → jiu
d + uei → dui
g + uen → gun
Quy tắc biến âm giản lược đối với vận mẫu iou, uei, uen
Quy tắc bỏ dấu chấm trên ü khi đi với j, q, x
Nếu nguyên âm ü đi sau các phụ âm j, q, x, ta bỏ hai dấu chấm phía trên và viết thành u. Tuy nhiên, khi kết hợp với n, l, dấu chấm vẫn được giữ nguyên.
Ví dụ:
j + üe → jue
x + üe → xue
l + ü → lü
Quy tắc này khi đi với l, n thì vẫn giữ nguyên dấu trên nguyên âm ü
Quy tắc phát âm i thành "ư" khi đi với z, c, s, zh, ch, sh, r
Nếu vận mẫu i đi sau các phụ âm z, c, s, zh, ch, sh, r, thì sẽ phát âm thành ư.
Ví dụ:
四 (sì) → đọc gần như sư
吃 (chī) → phát âm gần như chư
Sau các phụ âm z, c, s, zh, ch, sh, r, thì I sẽ phát âm thành ư
Quy tắc biến điệu của 不 (bù)
Từ 不 (bù) mang ý nghĩa phủ định sẽ thay đổi thanh điệu khi đứng trước một từ có thanh 4.
Nếu từ sau mang thanh 4, bù sẽ đổi thành bú.
Các trường hợp còn lại giữ nguyên.
Ví dụ:
不爱 (bù ài) → đọc thành bú ài (không yêu)
不买 (bù mǎi) → vẫn đọc là bù mǎi (không mua)
Quy tắc biến âm của 不 (bù) nếu đứng trước một từ có thanh 4
Quy tắc biến điệu của 一 (yī)
Từ 一 (yī) có cách đọc thay đổi tùy vào thanh điệu của âm tiết đứng sau nó:
Nếu từ sau có thanh 4, yī sẽ đọc thành yí.
Nếu từ sau có thanh 1, 2, 3, yī sẽ đọc thành yì.
Ví dụ:
一共 (yīgòng) → đọc thành yí gòng (tổng cộng)
一样 (yīyàng) → đọc thành yí yàng (giống nhau)
一天 (yītiān) → đọc thành yì tiān (một ngày)
Quy tắc biến điệu của 一 (yī) phát âm theo 2 trường hợp khác nhau
Quy tắc phát âm vận mẫu "o"
Khi đứng một mình, vận mẫu o sẽ đọc giống ô trong tiếng Việt.
Khi đứng sau các phụ âm b, p, m, f nó sẽ phát âm gần giống với ua.
Ví dụ: bo sẽ phát âm gần giống "pua" trong tiếng Việt.
Quy tắc phát âm với vận mẫu “o” được chia làm hai trường hợp
Kết luận
Cách đọc tiếng Trung là một trong những yếu tố quan trọng giúp bạn thành thạo tiếng Trung hơn. Luyện tập đúng phương pháp sẽ giúp bạn cải thiện đáng kể cách đọc tiếng Trung, giúp giao tiếp lưu loát và tự nhiên hơn. Hãy kiên trì thực hành mỗi ngày để đạt kết quả tốt nhất và sớm làm chủ ngôn ngữ này.
4 Thanh điệu trong tiếng Trung: Cách sử dụng, đọc và viết
Thanh điệu trong tiếng Trung là yếu tố cốt lõi giúp người học phát âm chính xác và giao tiếp hiệu quả. Với hệ thống bốn thanh điệu chính và các quy tắc biến điệu, việc nắm vững cách phát âm sẽ giúp bạn tránh nhầm lẫn trong hội thoại. Qua bài viết này, Unica sẽ chia sẻ 4 Thanh điệu trong tiếng Trung: Cách sử dụng, đọc và viết đúng. Cùng tìm hiểu ngay.
Thanh điệu trong tiếng trung là gì?
Thanh điệu trong tiếng Trung 声调 /shēngdiào/ phản ánh sự biến đổi về độ cao, độ dài của một âm tiết khi phát âm. Một âm tiết trong tiếng Trung được cấu thành từ thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu. Trong đó, thanh điệu đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt nghĩa của từ. Mỗi chữ Hán thông thường đại diện cho một âm tiết và sự thay đổi thanh điệu có thể làm thay đổi hoàn toàn ý nghĩa của từ.
Thanh điệu trong tiếng Trung phản ảnh sự biến đổi về cao độ và độ dài của âm tiết khi phát âm
Ví dụ minh họa sự khác biệt về nghĩa khi thay đổi thanh điệu trong tiếng Trung:
高 (gāo): Thanh điệu 1, có nghĩa là cao.
搞 (gǎo): Thanh điệu 3, có nghĩa là làm, tiến hành.
稿 (gǎo): Thanh điệu 3, mang nghĩa bản thảo, bài viết nháp.
告 (gào): Thanh điệu 4, có nghĩa là báo cáo, tố cáo.
噶 (ga): Thanh nhẹ, thường xuất hiện trong phương ngữ hoặc thán từ.
Như vậy, chỉ cần thay đổi thanh điệu, cùng một âm tiết có thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau trong tiếng Trung.
Tầm quan trọng của học thanh điệu trong tiếng trung
Thanh điệu trong tiếng trung giúp truyền đạt cảm xúc và ý nghĩa của từ ngữ tới người nghe nhằm giao tiếp hiệu quả hơn. Về cơ bản, thanh điệu có 3 vai trò chính như sau:
Hiểu từ chính xác: Người ta có thể phân biệt các từ có âm tương tự nhau nhưng mang ý nghĩa khác nhau nhờ thanh điệu.
Tránh hiểu lầm: Phát âm chuẩn thanh điệu giúp truyền tải ý nghĩa rõ ràng mà không gây hiểu nhầm. Một âm tiết giống nhau có nhiều ý nghĩa nếu thanh điệu khác nhau.
Giao tiếp rõ ràng: Dùng thanh điệu đúng cách sẽ giúp ý định của bạn truyền tải chính xác mà không cần giải thích lại.
Nếu bạn muốn nâng cao kỹ năng này, hãy tham khảo các khóa học và tài liệu học tiếng trung online tại Unica chỉ từ 199k.
4 thanh điệu trong tiếng Trung và cách sử dụng
Trong tiếng Trung, có bốn thanh điệu cơ bản, mỗi thanh có đặc trưng riêng biệt về cách phát âm và độ cao giọng. Dưới đây là mô tả chi tiết về từng loại thanh điệu:
Thanh điệu 1 (Thanh ngang) - Âm điệu phẳng
Mô tả: Thanh điệu thứ nhất, còn gọi là thanh ngang (阴平), có đặc điểm giọng cao và giữ nguyên, không có sự thay đổi về cao độ trong suốt quá trình phát âm. Khi phát âm thanh này, người nói duy trì giọng ở mức cao và đều.
Ví dụ: Chữ 衣 (yī) có nghĩa là "quần áo", được phát âm với âm thanh cao, đều, không trầm bổng.
Đặc điểm: Âm thanh ổn định, giống như khi hát một nốt nhạc cao mà không có sự thay đổi về cao độ.
Thanh điệu 2 (Thanh lên) - Âm đi lên
Mô tả: Thanh điệu thứ hai, còn được gọi là thanh dương bình (阳平), có đặc trưng là giọng tăng dần từ thấp lên cao. Cách phát âm của thanh này tương tự như khi đặt một câu hỏi với giọng điệu tăng lên ở cuối.
Ví dụ: Chữ 鱼 (yú) có nghĩa là "cá", được phát âm với giọng bắt đầu từ mức trung bình thấp rồi tăng dần lên cao.
Đặc điểm: Âm thanh chuyển từ thấp lên cao, tạo cảm giác nhấn mạnh hoặc mang tính chất nghi vấn.
Các thanh điệu trong tiếng Trung lần lượt là thanh ngang, thanh lên, thanh lượn và thanh xuống
Thanh điệu 3 (Thanh lượn) - Âm đi xuống rồi đi lên
Mô tả: Thanh điệu thứ ba, còn gọi là thanh thượng (上声), có sự biến đổi rõ rệt trong quá trình phát âm. Giọng bắt đầu từ mức trung bình, hạ xuống thấp rồi có thể hơi nhấc lên ở cuối. Đây là thanh điệu có hình dạng giống như một đường cong hướng xuống rồi lên.
Ví dụ: Chữ 狗 (gǒu) có nghĩa là "chó", khi phát âm có sự hạ giọng xuống trước khi nâng lên nhẹ ở cuối.
Đặc điểm: Âm thanh có sự thay đổi rõ rệt, tạo cảm giác trầm bổng, giống như thể hiện sự ngập ngừng hoặc nhấn mạnh ý nghĩa trong câu nói.
Thanh điệu 4 (Thanh xuống) - Âm hạ thấp đột ngột
Mô tả: Thanh điệu thứ tư, hay còn gọi là thanh khứ (去声), có đặc điểm giọng giảm xuống mạnh và nhanh chóng từ cao xuống thấp. Cách phát âm tạo cảm giác quyết đoán, giống như khi ra lệnh hoặc thể hiện sự tức giận.
Ví dụ: Chữ 快 (kuài) có nghĩa là "nhanh", được phát âm với giọng bắt đầu cao và hạ xuống đột ngột.
Đặc điểm: Âm thanh có nhịp điệu dứt khoát, ngắn gọn, tạo cảm giác mạnh mẽ, thường xuất hiện trong những câu có tính chất khẳng định hoặc ra lệnh.
Cách phát âm thanh điệu tiếng Trung
Để phát âm chính xác các thanh điệu trong tiếng Trung, người học cần nắm vững cách điều chỉnh cao độ và sự biến đổi âm thanh của từng thanh. Việc hiểu rõ cơ chế này giúp cải thiện khả năng giao tiếp, tránh nhầm lẫn trong phát âm.
Thanh 1 (Thanh ngang)
Thanh 1 có cao độ ổn định ở mức cao nhất (55) và được duy trì đều mà không có sự biến đổi. Khi phát âm, dây thanh quản ở trạng thái căng, tạo ra âm thanh ngân nga, không dao động lên xuống. Đây là thanh điệu nền tảng quyết định độ chính xác của các thanh khác, do đó, việc nắm vững cách phát âm thanh này là rất quan trọng.
Lỗi sai thường gặp và cách khắc phục:
Phát âm không đủ cao: Hãy luyện tập bằng cách chọn các vận mẫu đơn giản, đọc chúng ở các cao độ khác nhau từ thấp đến cao để cảm nhận được độ căng của dây thanh. Sau đó, giữ mức cao nhất làm tiêu chuẩn cho thanh 1.
Phát âm bị dao động: Khi luyện tập, cố gắng kéo dài âm thanh ở một cao độ cố định mà không có sự thay đổi lên xuống. Điều này giúp tạo ra âm thanh ổn định, không bị chênh lệch.
Thanh 2 (Thanh đi lên)
Thanh 2 có cao độ dao động từ trung bình đến cao (35), tạo ra cảm giác giọng nói đi lên như khi đặt câu hỏi. Khi phát âm, dây thanh quản bắt đầu từ trạng thái hơi căng và tăng dần.
Lỗi sai thường gặp và cách khắc phục:
Phát âm giống dấu sắc trong tiếng Việt: Trong tiếng Việt, dấu sắc có xu hướng bắt đầu từ cao độ sẵn có, dẫn đến âm thanh không rõ sự đi lên. Để khắc phục, hãy bắt đầu ở mức thấp và nâng dần lên. Một mẹo hữu ích là đọc thanh 4 trước để dây thanh được thả lỏng, sau đó ngay lập tức phát âm thanh 2 để tạo sự chuyển động lên tự nhiên.
Âm thanh thiếu độ vang và chiều sâu: Khi kết thúc thanh 2, cần thu lưỡi lại để tạo độ vang, tránh để hơi thoát ra quá nhanh, giúp âm thanh tròn và rõ nét hơn.
Cách phát âm thanh điệu 1 và thanh 2
Thanh 3 (Thanh lượn xuống rồi lên)
Thanh 3 có cao độ biến đổi theo mô hình 214, tức là âm bắt đầu ở mức trung bình thấp, hạ xuống thấp nhất rồi nâng lên cao. Khi phát âm, dây thanh chuyển từ trạng thái hơi chùng sang chùng hẳn rồi căng lên.
Lỗi sai thường gặp và cách khắc phục:
Phát âm giống dấu hỏi trong tiếng Việt: Trong tiếng Việt, dấu hỏi thường không có sự nâng giọng ở cuối. Để tránh lỗi này, khi đến phần hạ giọng, hãy ấn cuống lưỡi vào vòm họng để tạo cảm giác nghẹn nhẹ, sau đó đẩy âm lên cao.
Phát âm mất cân bằng giữa phần xuống và lên: Nếu phần xuống quá ngắn và phần lên quá dài, hãy luyện tập kéo dài âm trầm giống như khi đọc dấu hỏi tiếng Việt. Sau đó, gập cằm nhẹ để kiểm soát sự thay đổi cao độ một cách mượt mà.
Thanh 4 (Thanh đi xuống)
Thanh 4 có cao độ giảm mạnh từ mức cao xuống thấp nhất (51), tương tự như khi phát âm "á" thành "à". Đặc điểm của thanh này là đường cong xuống rõ ràng, chứ không phải là đường thẳng. Khi phát âm, dây thanh quản bắt đầu căng rồi nhanh chóng chùng xuống.
Lỗi sai thường gặp và cách khắc phục:
Nhầm với dấu huyền trong tiếng Việt: Âm thanh cần được phát ra theo đường cong, đảm bảo sự chuyển động mượt mà chứ không bị đều như dấu huyền.
Phát âm giống dấu nặng: Khi đọc, cần giữ âm đi xuống nhưng kéo dài hơn, tránh để lưỡi chặn cuống họng, cuối âm phải nghe rõ sự giảm dần của giọng nói.
Nhầm lẫn với thanh 1: Cần đảm bảo âm đi xuống có biên độ rõ ràng. Khi đọc từ ghép có thanh 4 đứng đầu, hãy phát âm thanh này đầy đủ trước khi chuyển sang âm tiếp theo.
Cách phát âm thanh điệu 3 và thanh điệu 4
Cách viết thanh điệu tiếng Trung
Mặc dù đã nắm rõ các thanh điệu trong tiếng Trung, tuy nhiên nhiều bạn vẫn chưa biết cách đặt thanh điệu ở đâu cho đúng, hay phải làm thế nào để đánh dấu một cách chính xác nhất. Ở đây, Unica sẽ hướng dẫn các bạn cách đánh dấu thanh điệu ở trong thực tế và trên các thiết bị điện tử để phù hợp với sự phát triển và ứng dụng của công nghệ hiện nay.
Cách đánh dấu thanh điệu tiếng Trung
Trong tiếng Trung, thanh điệu được biểu thị bằng các dấu đặt trên nguyên âm của âm tiết. Cụ thể:
Thanh 1 (ngang, -): Được đặt trên đầu nguyên âm, thể hiện âm cao và bằng phẳng. Ví dụ: mā.
Thanh 2 (lên, ˊ): Dấu chéo hướng lên từ trái sang phải, biểu thị âm đi lên. Ví dụ: má.
Thanh 3 (xuống - lên, ˇ): Có dạng móc hoặc chữ "v" ngược, biểu thị âm trầm rồi nâng lên. Ví dụ: mǎ.
Thanh 4 (xuống, ˋ): Dấu chéo hướng xuống từ trái sang phải, thể hiện âm rơi mạnh. Ví dụ: mà.
Cách viết thanh điệu trong trường hợp viết Tay cần phải tuân thủ một số quy tắc
Khi ghi thanh điệu trong tiếng Trung, bạn cần tuân theo các quy tắc sau:
Trường hợp nguyên âm đơn: Đánh dấu trực tiếp lên nguyên âm, ví dụ: bà, hé, fù, nà.
Trường hợp nguyên âm kép:
Nếu có chữ "a", thanh điệu sẽ được đánh dấu trên "a". Ví dụ: hǎo, zhūan.
Nếu không có "a" nhưng có "o", đánh dấu thanh điệu lên "o". Ví dụ: ǒu, iōng.
Nếu không có "a" hay "o" nhưng có "e", đặt dấu trên "e". Ví dụ: ēi, iě.
Với nguyên âm kép "iu", dấu thanh điệu được đặt trên "u". Ví dụ: iǔ.
Với nguyên âm kép "ui", thanh điệu nằm trên "i". Ví dụ: uī.
Cách viết thanh điệu trên điện thoại
Bạn có thể nhập thanh điệu tiếng Trung trên điện thoại bằng bàn phím Pinyin theo các bước sau:
Bước 1: Chuyển đổi bàn phím sang bộ gõ tiếng Trung Pinyin trên bàn phím QWERTY.
Chuyển đổi sang bàn phím tiếng Trung
Bước 2: Khi gõ nguyên âm đơn như a, e, o, i, u, hãy giữ phím trong khoảng 3 giây, các tùy chọn thanh điệu sẽ xuất hiện. Chọn thanh điệu phù hợp để nhập chữ.
Giữ phím trong khoảng 3 giây rồi chọn thanh điệu phù hợp để nhập chữ
Cách viết thanh điệu trên máy tính
Việc gõ thanh điệu tiếng Trung trên máy tính cũng khá đơn giản, bạn có thể thiết lập bàn phím theo cách sau:
Bước 1: Truy cập Control Panel trên máy tính, vào Clock & Language.
Chọn mục Clock & Language
Bước 2: Chọn Clock & Language, thêm ngôn ngữ Chinese Simplified.
Chọn thêm ngôn ngữ Chinese Simplified
Bước 3: Trong phần Input Method, chọn Microsoft Pinyin New Experience Input và nhấn OK.
Cài đặt thêm trong mục Input Method rồi ấn OK
Bước 4: Trên thanh tác vụ (Taskbar), nhấn vào biểu tượng ngôn ngữ và chuyển sang Microsoft Pinyin New Experience Input Style.
Trên thanh công cụ đổi sang ngôn ngữ tiếng Trung
Lưu ý: Bạn có thể dùng tổ hợp phím Windows + Space để nhanh chóng chuyển đổi giữa bàn phím tiếng Việt và tiếng Trung.
Việc thành thạo cách viết thanh điệu tiếng Trung sẽ giúp bạn nâng cao khả năng phát âm và giao tiếp chính xác hơn. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu sẽ giúp bạn phát âm giống người bản xứ.
Quy tắc biến điệu trong tiếng Trung
Trong tiếng Trung, thanh điệu đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt ý nghĩa của từ. Tuy nhiên, khi các âm tiết kết hợp với nhau trong một số trường hợp, thanh điệu của chúng có thể thay đổi theo các quy tắc nhất định. Việc nắm rõ những quy tắc này giúp người học phát âm tự nhiên hơn và giao tiếp trôi chảy hơn.
Thanh nhẹ (Khinh thanh)
Thanh nhẹ (khinh thanh) là một dạng thanh điệu đặc biệt, có đặc điểm phát âm nhẹ nhàng, ngắn gọn và không có dấu hiệu lên xuống rõ rệt. Nó thường xuất hiện ở âm tiết cuối của một số từ thông dụng.
Ví dụ:
爸爸 (bàba) - bố: Trong đó, âm "ba" thứ hai được phát âm nhẹ.
妹妹 (mèimei) - em gái: Âm "mei" thứ hai được phát âm nhẹ.
帽子 (màozi) - cái mũ: Âm "zi" được phát âm nhẹ.
朋友 (péngyou) - bạn bè: Âm "you" được phát âm nhẹ.
东西 (dōngxi) - đồ vật: Âm "xi" được phát âm nhẹ.
Các loại từ thường có thanh nhẹ:
Trợ từ: 吗 (ma), 吧 (ba), 啊 (a), 呢 (ne), 了 (le)...
Hậu tố của danh từ: 头 (tou), 子 (zi), 家 (jia)...
Hậu tố của đại từ: 们 (men), 的 (de)...
Phương vị từ: 上 (shàng), 下 (xià), 里 (lǐ), 外 (wài)...
Bổ ngữ xu hướng: 来 (lái), 去 (qù), 进 (jìn), 出 (chū)...
Hình thức lặp lại của động từ: 试试 (shìshi), 走走 (zǒuzou)...
Biến điệu thanh nhẹ là một dạng biến điệu đặc biệt
Biến điệu của thanh 3
Thanh 3 trong tiếng Trung có sự thay đổi khi kết hợp với các thanh điệu khác để tạo ra sự liền mạch và dễ nghe hơn trong giao tiếp.
Khi hai âm tiết cùng mang thanh 3 đi liền nhau, âm tiết đầu tiên biến thành thanh 2.
你好 (nǐhǎo) → níhǎo
很忙 (hěnmáng) → hénmáng
Khi ba âm tiết liên tiếp đều mang thanh 3:
Hai âm tiết đầu có thể biến thành thanh 2: 你很累 (nǐ hěn lèi) → ní hén lèi
Hoặc chỉ âm tiết thứ hai biến đổi: 我很好 (wǒ hěn hǎo) → wǒ hén hǎo
Khi thanh 3 đứng trước thanh 1, thanh 2 hoặc thanh 4, nó được đọc thành nửa thanh 3 (chỉ phát âm phần xuống giọng mà không có phần lên giọng).
很高 (hěn gāo) → hěn gāo (nửa thanh 3)
好吃 (hǎo chī) → hǎo chī (nửa thanh 3)
Thanh 3 trong tiếng Trung sẽ thay đổi khi kết hợp cùng thanh điệu khác để dễ nghe hơn trong giao tiếp
Biến điệu của 不 (bù) và 一 (yī)
Biến điệu của 不 (bù)
Từ 不 (bù) thường có sự biến đổi thanh điệu khi đi trước các từ mang thanh điệu thứ tư.
不 đọc là bù khi đứng trước thanh 1, 2, 3.
不吃 (bù chī) - không ăn
不明白 (bù míngbai) - không hiểu
不 đọc là bú khi đứng trước thanh 4.
不去 (bú qù) - không đi
不快 (bú kuài) - không nhanh
Khi đứng trong các cấu trúc có 3 âm tiết, 不 có thể được phát âm nhẹ.
是不是 (shì bù shì) → shì bu shì
等不到 (děng bù dào) → děng bu dào
Trong một số trường hợp biến điệu 不 sẽ có cách đọc khác
Biến điệu của 一 (yī)
Từ 一 (yī) cũng có sự biến đổi tùy thuộc vào thanh điệu của âm tiết đi sau nó.
一 đọc là yī khi đứng một mình hoặc trong các số thứ tự.
第一 (dì yī) - thứ nhất
一百 (yī bǎi) - một trăm
Một số trường hợp biến điệu của 一:
Khi đứng trước thanh 4, yī đọc thành yí
一天 (yì tiān) → yì tiān
一样 (yí yàng) → yí yàng
Khi đứng trước thanh 1, 2, 3, yī đọc thành yì
一点 (yì diǎn) → yì diǎn
一瓶 (yì píng) → yì píng
Tương tự như 不 , 一 cũng có một vài trường biến điệu khi đi với một số thanh khác
Tổng kết
Việc thành thạo thanh điệu trong tiếng Trung là bước quan trọng để nâng cao kỹ năng phát âm và giao tiếp. Việc phát âm đúng thanh điệu sẽ giúp người bản xứ hiểu được thông điệp mà mình muốn truyền tải, trở nên chuyên nghiệp hơn. Do đó, để thành thạo các quy tắc trong thanh điệu, bạn hãy luyện tập thường xuyên hơn.
Tổng hợp các từ vựng màu sắc trong tiếng Trung
Màu sắc trong tiếng Trung đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp và thể hiện những quan niệm văn hóa độc đáo. Việc nắm vững từ vựng về màu sắc sẽ giúp bạn sử dụng tiếng Trung một cách tự nhiên và chính xác hơn. Qua Bài viết này, Unica sẽ tổng hợp các từ vựng phổ biến, từ cơ bản đến nâng cao, cùng những thành ngữ thú vị liên quan đến màu sắc.
Từ vựng bảng màu sắc trong tiếng trung
Màu sắc có ý nghĩa quan trọng trong văn hóa Trung Quốc, chúng thể hiện quan niệm về phong thủy, may mắn và sự thịnh vượng. Tùy vào từng dịp lễ hay sự kiện cụ thể, người Trung Quốc sẽ sử dụng những gam màu khác nhau để biểu đạt mong muốn của mình.
Thông thường, một số màu sắc tượng trưng cho những điều tốt lành như đỏ, vàng, xanh, hồng,... Trong đó, màu đỏ đặc biệt được ưa chuộng vì nó đại diện cho sự hạnh phúc, phú quý và vận may. Màu vàng là biểu tượng của đất, mang ý nghĩa về yếu tố thổ. Đây cũng là màu sắc gắn liền với văn hóa Trung Quốc, bởi người Trung Quốc luôn tự hào là hậu duệ của hoàng đế.
Trái ngược với màu đỏ là các gam màu như đen, xám và nâu, chúng thường mang ý nghĩa tiêu cực, đại diện cho sự u ám, đau thương. Trong khi đó, màu trắng được sử dụng trong tang lễ, nhưng không mang hàm ý xấu mà chỉ biểu trưng cho sự thiếu vắng của sự sống. Hãy cùng tìm hiểu các màu sắc phổ biến trong tiếng Trung:
血红色 /xiě hóngsè/ – Màu đỏ tươi
火红色 /huǒ hóngsè/ – Màu đỏ rực
猩红色 /xīnghóngsè/ – Màu đỏ ổi
丹色 /dān sè/ – Màu đỏ son
桔红色 /jú hóngsè/ – Màu cam quýt
深黄色 /shēn huángsè/ – Màu vàng đậm
深褐色 /shēn hésè/ – Màu nâu đậm
靛蓝色 /diànlán sè/ – Màu chàm
酱色 /jiàngsè/ – Màu tương
红色 /hóngsè/ – Màu đỏ
橙色 /chéngsè/ – Màu cam
金色 /jīnsè/ – Màu vàng ánh kim
黄色 /huángsè/ – Màu vàng
紫色 /zǐsè/ – Màu tím
绿色 /lǜsè/ – Màu xanh lá
蓝色 /lán sè/ – Màu xanh lam
棕色 /zōngsè/ – Màu nâu
褐色 /hèsè/ – Màu nâu đất
银红色 /yín hóngsè/ – Màu đỏ bạc
肉红色 /ròu hóngsè/ – Màu đỏ thịt
青莲色 /qīng lián sè/ – Màu cánh sen
海绿色 /hǎi lǜsè/ – Màu xanh nước biển
浅黄色 /qiǎn huángsè/ – Màu vàng nhạt
米黄色 /mǐhuángsè/ – Màu ngà
青黄色 /qīng huángsè/ – Màu vàng xanh
青白色 /qīng báisè/ – Màu trắng xanh
灰色 /huīsè/ – Màu xám
灰棕色 /huī zōngsè/ – Màu tro
灰白色 /huībáisè/ – Màu tro nhạt
栗色 /lìsè/ – Màu hạt dẻ
浅褐色 /qiǎn hésè/ – Màu nâu nhạt
浅蓝色 /qiǎn lán sè/ – Màu xanh da trời
天蓝色 /tiānlán sè/ – Màu xanh da trời nhạt
银色 /yínsè/ – Màu bạc
黑色 /hēisè/ – Màu đen
白色 /báisè/ – Màu trắng
嫩色 /nènsè/ – Màu nhạt
浅色 /qiǎnsè/ – Màu sáng nhạt
深色 /shēnsè/ – Màu đậm
Tổng hợp các từ vựng về màu sắc thông dụng trong tiếng Trung
Từ vựng tiếng Trung nâng cao về màu sắc
Khi học tiếng Trung, việc nắm vững các từ vựng về màu sắc không chỉ giúp bạn mô tả thế giới xung quanh một cách sinh động hơn mà còn góp phần nâng cao khả năng giao tiếp tự nhiên. Nếu như những màu sắc cơ bản như đỏ (红色), xanh (蓝色) hay vàng (黄色) đã quá quen thuộc, thì trong tiếng Trung còn rất nhiều sắc thái màu đa dạng hơn, được sử dụng phổ biến trong hội thoại và văn viết. Cùng khám phá những từ vựng tiếng Trung nâng cao về màu sắc để mở rộng vốn từ và áp dụng linh hoạt trong thực tế!
颜色 /yánsè/: Màu sắc
红色 /hóngsè/: Màu đỏ
黄色 /huángsè/: Màu vàng
蓝色 /lánsè/: Màu xanh lam
白色 /báisè/: Màu trắng
黑色 /hēisè/: Màu đen
紫色 /zǐsè/: Màu tím
绿色 /lǜsè/: Màu xanh lá
橙色 /chéngsè/: Màu cam
金色 /jīnsè/: Màu vàng kim
灰色 /huīsè/: Màu xám
浅蓝色 /qiǎn lán sè/: Màu xanh da trời
灰棕色 /huī zōngsè/: Màu nâu tro
栗色 /lìsè/: Màu hạt dẻ
丹色 /dān sè/: Màu đỏ son
棕色 /zōngsè/: Màu nâu
褐色 /hèsè/: Màu nâu đất
银色 /yínsè/: Màu bạc
天蓝色 /tiānlán sè/: Màu xanh da trời
银红色 /yín hóngsè/: Màu đỏ ánh bạc
猩红色 /xīnghóngsè/: Màu đỏ tươi
桔红色 /jú hóngsè/: Màu cam quýt
肉红色 /ròu hóngsè/: Màu đỏ thịt
火红色 /huǒ hóngsè/: Màu đỏ lửa
血红色 /xiě hóngsè/: Màu đỏ máu
靛蓝色 /diànlán sè/: Màu chàm
米黄色 /mǐhuángsè/: Màu kem
青黄色 /qīng huángsè/: Màu vàng xanh
青白色 /qīng báisè/: Màu trắng xanh
浅黄色 /qiǎn huángsè/: Màu vàng nhạt
青莲色 /qīng lián sè/: Màu xanh cánh sen
酱色 /jiàngsè/: Màu tương
深黄色 /shēn huángsè/: Màu vàng đậm
深褐色 /shēn hésè/: Màu nâu đậm
灰白色 /huībáisè/: Màu tro nhạt
海绿色 /hǎi lǜsè/: Màu xanh biển
浅褐色 /qiǎn hésè/: Màu nâu nhạt
嫩色 /nènsè/: Màu nhạt
海水蓝色 /hǎishuǐ lán sè/: Màu xanh nước biển
深色 /shēnsè/: Màu đậm
浅色 /qiǎnsè/: Màu nhạt
Bên cạnh những từ vựng màu sắc thông thường, người Trung Quốc cũng có những tên gọi đối với những màu đặc biệt hơn
Các thành ngữ có màu sắc trong tiếng Trung
Trong tiếng Trung, màu sắc không chỉ được dùng để mô tả sự vật mà còn xuất hiện trong nhiều câu thành ngữ mang ý nghĩa sâu sắc. Những câu này không chỉ thể hiện sự phong phú của ngôn ngữ mà còn chứa đựng nhiều bài học giá trị về cuộc sống. Dưới đây là một số thành ngữ phổ biến liên quan đến màu sắc:
天香国色 /Tiānxiāng guósè/ – Quốc sắc thiên hương (Chỉ vẻ đẹp tuyệt mỹ của người phụ nữ).
面不改色 /Miàn bù gǎisè/ – Mặt không đổi sắc, giữ vững bình tĩnh dù gặp tình huống bất ngờ.
近朱者赤,近墨者黑 /Jìn zhū zhě chì, jìn mò zhě hēi/ – Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng (Môi trường tác động đến con người).
五光十色 /Wǔguāngshísè/ – Muôn màu muôn vẻ, rực rỡ đa dạng.
无声无色 /Wúshēng wúsè/ – Vô thanh vô sắc, không có dấu hiệu rõ ràng.
Trong tiếng Trung màu sắc cũng có thể được ứng dụng trong các câu thành ngữ để thể hiện ý của người nói
桃红柳绿 /Táohóng liǔlǜ/ – Sắc xuân tươi đẹp, cảnh vật rực rỡ khi xuân về.
万紫千红 /Wànzǐqiānhóng/ – Trăm hoa đua nở, vẻ đẹp phong phú, đa dạng.
黑白分明 /Hēibái fēnmíng/ – Trắng đen rõ ràng, minh bạch, không nhập nhằng.
白头偕老 /Báitóuxiélǎo/ – Bạch đầu giai lão, sống hạnh phúc bên nhau đến đầu bạc răng long.
白天黑夜 /Báitiān hēiyè/ – Ngày sáng đêm tối, chỉ thời gian luân chuyển liên tục.
白头如新 /Bái tóu rú xīn/ – Bạch đầu như tân, dù quen biết đã lâu nhưng vẫn như người mới gặp.
青梅竹马 /Qīngméizhúmǎ/ – Thanh mai trúc mã, chỉ tình bạn hoặc tình yêu từ thuở nhỏ.
青出于蓝 /Qīng chūyú lán/ – Hậu sinh khả úy, thế hệ sau có thể giỏi hơn thế hệ trước.
Tổng kết
Việc học và ứng dụng màu sắc trong tiếng Trung không chỉ giúp bạn mở rộng vốn từ vựng mà còn hiểu thêm về tư duy và quan niệm của người Trung Quốc. Hãy luyện tập thường xuyên để ghi nhớ hiệu quả và sử dụng đúng ngữ cảnh, giúp quá trình giao tiếp bằng tiếng Trung trở nên tự nhiên hơn!
1000+ Câu thành ngữ tiếng Trung hay và phổ biến nhất
Thành ngữ tiếng Trung không chỉ phản ánh sự phong phú của ngôn ngữ mà còn mang đậm giá trị văn hóa, lịch sử của Trung Quốc. Những câu thành ngữ này thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, giúp câu nói thêm súc tích và ấn tượng hơn. Trong bài viết này, Unica sẽ chia sẻ 1000+ câu thành ngữ phổ biến, giúp bạn dễ dàng ứng dụng trong học tập và đời sống.
1000+ Câu thành ngữ tiếng Trung thông dụng nhất
Thành ngữ đóng vai trò quan trọng trong tiếng Trung, giúp người học không chỉ hiểu sâu sắc về ngôn ngữ mà còn thấm nhuần tư duy, văn hóa của người Trung Quốc. Dưới đây là hơn 1000 câu thành ngữ phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp và văn viết, giúp bạn nâng cao vốn từ vựng và diễn đạt tự nhiên hơn.
Câu thành ngữ tiếng Trung mang ý nghĩa sâu sắc
Có những câu thành ngữ không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa bề mặt mà còn ẩn chứa những triết lý nhân sinh, bài học cuộc sống sâu sắc. Đây là những câu nói được đúc kết từ kinh nghiệm qua hàng ngàn năm, giúp người học cảm nhận được giá trị văn hóa và tư duy của người Trung Quốc.
比上不足,比下有余 /bǐ shàng bùzú, bǐ xià yǒuyú/: Không đủ giỏi để sánh với người xuất sắc, nhưng lại hơn những kẻ tầm thường. Câu này ám chỉ những người có năng lực trung bình nhưng không chịu cố gắng vươn lên.
笨鸟先飞 /bènniǎo xiānfēi/: Chim vụng về phải bay trước. Ý nói những người kém cỏi nhưng biết nỗ lực thì vẫn có thể đạt được kết quả tốt hơn.
马老无人骑, 人老就受欺 /mǎ lǎo wú rén qí, rén lǎo jiù shòu qī/: Ngựa già chẳng ai buồn cưỡi, người già dễ bị khinh rẻ. Câu này thể hiện thực tế khắc nghiệt trong xã hội, khi con người già đi, họ dễ bị lãng quên và đối xử thiếu tôn trọng.
处女守身, 处士守名 /chǔ nǚ shǒu shēn, chǔ shì shǒu míng/: Gái chưa chồng giữ gìn trinh tiết, kẻ sĩ chưa làm quan giữ danh tiếng. Câu này nhấn mạnh giá trị của phẩm hạnh và danh dự trong xã hội xưa.
读书如交友,应求少而精 /dúshū rú jiāoyǒu, yìng qiú shǎo ér jīng/: Đọc sách cũng như kết giao bạn bè, nên chọn ít nhưng chất lượng. Thành ngữ này khuyên con người chỉ nên chọn những cuốn sách có giá trị thay vì đọc tràn lan những nội dung vô ích.
知识使人谦虚,无知使人傲慢 /zhīshì shǐ rén qiānxū, wúzhī shǐ rén àomàn/: Kiến thức giúp con người trở nên khiêm tốn, còn thiếu hiểu biết khiến họ kiêu ngạo. Câu này đề cao tầm quan trọng của học vấn và sự hiểu biết trong việc xây dựng nhân cách.
糖衣炮弹 /tángyī pàodàn/: Đạn bọc đường. Ý chỉ những lời nói ngọt ngào nhưng đầy nguy hiểm, ám chỉ sự cám dỗ hay những lời khen có dụng ý xấu.
心想事成 /xīn xiǎng shì chéng/: Tâm nguyện sự thành. Nghĩa là mọi điều mong muốn đều có thể trở thành hiện thực, mang ý nghĩa chúc may mắn và thành công.
Một số thành ngữ của Trung Quốc ẩn chứa một ý nghĩa sâu sắc thể hiện văn hóa và tư duy của người Trung Quốc
Câu thành ngữ tiếng Trung ngắn
Không phải lúc nào những câu thành ngữ dài cũng thể hiện được ý nghĩa trọn vẹn. Đôi khi, chỉ với vài từ ngắn gọn nhưng súc tích, thành ngữ tiếng Trung có thể truyền tải thông điệp mạnh mẽ và sâu sắc. Dưới đây là những câu thành ngữ đơn giản nhưng giàu ý nghĩa mà bạn có thể dễ dàng áp dụng trong giao tiếp hàng ngày.
爱屋及乌 /àiwūjíwū/: Yêu nhau yêu cả đường đi. Nghĩa là khi yêu ai đó, ta cũng sẽ yêu quý tất cả những gì thuộc về họ.
百闻不如一见 /bǎi wén bùrú yī jiàn/: Trăm nghe không bằng một thấy. Câu này nhấn mạnh rằng trải nghiệm thực tế có giá trị hơn nhiều so với việc chỉ nghe kể lại.
不遗余力 /bùyí yúlì/: Toàn tâm toàn lực. Khi làm việc gì đó, ta cần dốc hết sức mình, không giữ lại điều gì.
不打不成交 /bù dǎ bù chéng jiāo/: Không có bất hòa thì không có hòa hợp. Ý nói đôi khi xung đột hay tranh luận lại giúp củng cố mối quan hệ.
拆东墙补西墙 /chāi dōng qiáng bǔ xī qiáng/: Lấy của chỗ này đắp vào chỗ kia. Diễn tả việc giải quyết một vấn đề bằng cách tạo ra một vấn đề khác, không có giải pháp thực sự.
大事化小,小事化了 /dàshì huà xiǎo, xiǎoshì huàle/: Chuyện lớn hóa nhỏ, chuyện nhỏ hóa không có gì. Thành ngữ này thể hiện cách xử lý vấn đề theo hướng đơn giản hóa, tránh gây căng thẳng.
Thành ngữ này thể hiện cách xử lý vấn đề theo hướng đơn giản để tránh xung đột
大开眼界 /dà kāi yǎnjiè/: Mở mang tầm mắt. Dùng để diễn tả sự mở rộng kiến thức và hiểu biết nhờ những trải nghiệm mới.
国泰民安 /guótàimín’ān/: Quốc thái dân an. Thành ngữ này thể hiện mong ước đất nước thịnh vượng, nhân dân sống trong hòa bình.
过犹不及 /guòyóubùjí/: Sướng quá hóa dở. Bất cứ điều gì thái quá đều có thể gây ra tác dụng ngược, không nên làm gì đó quá mức.
运筹帷幄 /yùn chóu wéi wò/: Bày mưu tính kế. Diễn tả việc lập kế hoạch và chiến lược một cách cẩn trọng để đạt được mục tiêu.
既往不咎 /jìwǎngbùjiù/: Chuyện cũ bỏ qua. Thành ngữ này mang ý nghĩa tha thứ cho những lỗi lầm trong quá khứ để hướng tới tương lai.
雕虫小技 /diāo chóng xiǎo jì/: Tài cán nhỏ mọn. Dùng để chỉ những kỹ năng tầm thường, không đáng kể.
礼尚往来 /lǐshàngwǎnglái/: Có đi có lại. Nhấn mạnh sự công bằng trong các mối quan hệ, khi nhận được điều gì thì cũng nên đáp lại.
马到成功 /mǎdàochénggōng/: Mã đáo thành công. Câu chúc may mắn, mong mọi việc đều thuận lợi và thành công.
活到老,学到老 /huó dào lǎo, xué dào lǎo/: Học, học nữa, học mãi. Nhấn mạnh rằng con người nên không ngừng học hỏi trong suốt cuộc đời.
不耻下问才能有学问 /bùchǐxiàwèn cáinéng yǒu xuéwèn/: Có đi mới đến, có học mới hay. Nghĩa là nếu không ngại hỏi han, tìm hiểu thì mới có thể nâng cao tri thức.
Ý muốn nói rằng đừng ngại học hỏi, tìm tòi và phát triển tri thức
茅塞顿开 /máosèdùnkāi/: Bỗng dưng tỉnh ngộ, chợt vỡ lẽ ra. Thành ngữ này dùng khi ai đó đột nhiên hiểu ra điều gì sau một thời gian băn khoăn.
凡事都应量力而行 /fánshì dōu yìng liànglì ér xíng/: Liệu cơm gắp mắm. Dạy con người biết cân nhắc khả năng của mình trước khi hành động.
学书不成,学剑不成 /xué shū bùchéng, xué jiàn bùchéng/: Học chữ không xong, học cày không nổi. Câu này ám chỉ những người không có sự kiên trì, làm gì cũng không tới nơi tới chốn.
学而时习之 /xué ér shí xí zhī/: Học đi đôi với hành. Thành ngữ này khuyến khích việc áp dụng kiến thức vào thực tế để nâng cao hiệu quả học tập.
弄巧成拙 /nòngqiǎochéngzhuō/: Lợn lành thành lợn què. Diễn tả việc cố gắng làm gì đó thật tốt nhưng cuối cùng lại gây ra hậu quả xấu.
破釜沉舟 /pòfǔchénzhōu/: Quyết đánh đến cùng. Dùng để thể hiện quyết tâm cao độ, không quay đầu lại.
对牛弹琴 /duìniútánqín/: Đàn gảy tai trâu. Dùng để chỉ việc nói chuyện hoặc giảng giải với những người không hiểu hoặc không có khả năng tiếp thu.
铁杵磨成针 /tiě chǔ mó chéng zhēn/: Có công mài sắt có ngày nên kim. Dạy con người phải kiên trì, nhẫn nại thì mới đạt được thành công.
功到自然成; 有志竞成 /gōng dào zìrán chéng; yǒuzhì jìng chéng/: Có chí thì nên. Nếu có ý chí và nỗ lực thì mọi việc đều có thể thành công.
Đây là một câu thành ngữ quen thuộc trong tiếng Việt được biểu hiện ở tiếng Trung
知无不言,言无不尽 /zhī wúbù yán, yán wúbù jǐn/: Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe. Thành ngữ này nhắc nhở con người về việc chia sẻ kiến thức và cẩn trọng trong lời nói.
世外桃源 /shìwàitáoyuán/: Bồng lai tiên cảnh. Diễn tả một nơi đẹp đẽ, yên bình như thiên đường.
他方求食 /tā fāng qiú shí/: Tha phương cầu thực. Nói về những người rời quê hương để tìm kiếm cơ hội làm ăn, sinh sống.
安家立业 /ānjiā lìyè/: An cư lập nghiệp. Thành ngữ này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ổn định cuộc sống trước khi gây dựng sự nghiệp.
将错就错 /jiāng cuò jiù cuò/: Đâm lao phải theo lao. Khi đã quyết định sai lầm thì đành tiếp tục theo hướng đó.
四海之内皆兄弟 /sìhǎi zhī nèi jiē xiōngdì/: Anh em bốn bể là nhà. Thành ngữ này thể hiện tinh thần đoàn kết giữa con người, không phân biệt nguồn gốc.
实事求是 /shíshìqiúshì/: Làm việc cần sát với thực tế. Nhấn mạnh sự chân thật, chính xác và thực tiễn trong hành động.
说曹操,曹操到 /shuō cáocāo, cáocāo dào/: Nhắc Tào Tháo, Tào Tháo đến. Câu này dùng khi nhắc đến ai đó thì ngay lập tức họ xuất hiện.
团结就是力量 /tuánjié jiùshì lìliàng/: Đoàn kết là sức mạnh. Câu này nhấn mạnh tầm quan trọng của tinh thần đoàn kết trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
食须细嚼,言必三思 /shí xū xì jiáo, yán bì sānsī/: Ăn có nhai, nói có nghĩ. Nhấn mạnh sự cẩn trọng trong lời nói và hành động, tránh đưa ra quyết định vội vàng.
吃一家饭,管万家事 /chī yī jiā fàn, guǎn wàn jiā shì/: Ăn cơm nhà, vác tù và hàng tổng. Nói về những người thích lo chuyện bao đồng, can thiệp vào chuyện của người khác.
唯利是图 /wéilìshìtú/: Có lợi là làm. Chỉ những người chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân mà không quan tâm đến đạo đức hay hậu quả.
笨口拙舌 /bèn kǒu zhuō shé/: Ăn không nên đọi, nói không nên lời. Dùng để chỉ những người không giỏi diễn đạt, nói năng vụng về.
吃咸口渴 /chī xián kǒu kě/: Ăn mặn khát nước. Nghĩa bóng là làm điều gì đó sẽ kéo theo hậu quả tương ứng.
无中生有 /wúzhōngshēngyǒu/: Ăn không nói có. Dùng để chỉ những người bịa đặt, nói dối nhằm tạo ra thông tin sai lệch.
无风不起浪 /wúfēngbùqǐlàng/: Không có gió sao có sóng, không có lửa làm sao có khói. Thành ngữ này nhấn mạnh rằng mọi tin đồn hay sự việc đều có căn nguyên của nó.
以眼还眼,以牙还牙 /yǐ yǎn huán yǎn, yǐ yá huán yá/: Ăn miếng trả miếng. Dùng để chỉ hành động trả thù ngang bằng với những gì mình đã chịu.
Đây là một câu thành ngữ chỉ sự trả thù ngang bằng với những gì đã trải qua
寄人篱下 /jìrénlíxià/: Ăn nhờ ở đậu. Dùng để diễn tả cảnh sống phụ thuộc vào người khác, không có sự tự lập.
吃了豹子胆 /chī liǎo bàozi dǎn/: Ăn phải gan hùm. Thành ngữ này diễn tả sự dũng cảm hoặc liều lĩnh quá mức.
食果不忘种树人 /shí guǒ bú wàng zhòng shù rén/: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Thành ngữ này nhắc nhở con người biết ơn những người đã giúp đỡ mình.
锦衣玉食 /jǐn yī yù shí/: Ăn sung mặc sướng. Dùng để chỉ cuộc sống giàu sang, đầy đủ vật chất.
三头六臂 /sān tóu liù bì/: Ba đầu sáu tay. Chỉ những người có khả năng làm nhiều việc cùng lúc hoặc rất giỏi xử lý công việc.
三面一词 /sān miàn yī cí/: Ba mặt một lời. Thành ngữ này nói về việc ba người cùng đối chất để tìm ra sự thật.
欲速则不达 /yù sù zé bù dá/: Nóng vội khó thành. Nhắc nhở con người không nên hấp tấp, cần kiên nhẫn để đạt được mục tiêu.
八竿子打不着 /bā gān zǐ dǎ bú zháo/: Bắn đại bác cũng không tới. Thành ngữ này dùng để chỉ những mối quan hệ không liên quan hoặc rất xa vời.
纸上谈兵 /zhǐshàngtánbīng/: Khua môi múa mép. Chỉ những người chỉ biết lý thuyết mà không có khả năng thực hành.
脚踏两只船 / 双手抓鱼 /jiǎo tà liǎng zhī chuán, shuāng shǒu zhuā yú/: Bắt cá hai tay. Thành ngữ này nói về những người không trung thành hoặc có nhiều lựa chọn cùng lúc.
责无旁贷 / 自作自受 / 作法自毙 /zé wú páng dài, zì zuò zì shòu, zuò fǎ zì bì/: Bụng làm dạ chịu. Ý nói rằng mọi hành động đều có hậu quả và ta phải chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
惜墨如金 /xī mò rú jīn/: Bút sa gà chết. Thành ngữ này nhắc nhở con người cẩn trọng khi viết hay ký vào bất cứ tài liệu quan trọng nào.
左右为难 /zuǒyòu wéinán/: Mặt nào cũng có cái khó. Dùng để diễn tả tình huống tiến thoái lưỡng nan, khó đưa ra quyết định.
难兄难弟 /nàn xiōng nàn dì/: Cá mè một lứa. Thành ngữ này chỉ những người cùng hoàn cảnh, thường là hoàn cảnh không tốt.
一暴十寒 /yī pù shí hán/: Cả thèm chóng chán. Dùng để nói về những người thiếu kiên trì, làm việc theo hứng.
纸包不住针 /zhǐ bāo bú zhù zhēn/: Cây kim trong bọc lâu ngày cũng lòi ra. Nghĩa là sự thật dù bị che giấu kỹ đến đâu cũng sẽ bị lộ.
Câu thành ngữ tiếng Trung này diễn tả những việc là sự thật nhất định sẽ bị lộ dù che giấu kỹ đến thế nào
起死回生 /qǐ sǐ huí shēng/: Cải tử hoàn sinh. Dùng để chỉ sự hồi sinh, phục hồi từ tình trạng rất xấu.
得心应手 /dé xīn yìng shǒu/: Thuận buồm xuôi gió. Thành ngữ này diễn tả sự thành công và dễ dàng trong công việc.
病急乱投医 /bìng jí luàn tóu yī/: Có bệnh mới lo tìm thầy. Dùng để chỉ những người chỉ tìm cách giải quyết khi vấn đề đã trở nên nghiêm trọng.
喜新厌旧 /xǐ xīn yàn jiù/: Có mới nới cũ. Nói về những người dễ thay đổi, không trân trọng những gì mình đã có.
不养儿不知父母恩 /bù yǎng ér bù zhī fùmǔ ēn/: Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ. Thành ngữ này nhắc nhở con người về công lao sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ.
以毒攻毒 /yǐ dú gōng dú/: Lấy độc trị độc. Nghĩa là dùng một phương pháp mạnh để giải quyết vấn đề, đôi khi có thể gây ra hậu quả khác.
扶摇直上 /fú yáo zhí shàng/: Lên như diều gặp gió. Dùng để chỉ sự thăng tiến nhanh chóng trong sự nghiệp hoặc cuộc sống.
心急火燎 /xīn jí huǒ liáo/: Lòng như lửa đốt. Thành ngữ này mô tả sự lo lắng hoặc nôn nóng tột độ.
干柴烈火 /gān chái liè huǒ/: Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén. Nghĩa là khi hai người có tình cảm gần gũi với nhau thì rất dễ phát triển thành mối quan hệ sâu sắc hơn.
力不从心 /lì bù cóng xīn/: Lực bất tòng tâm. Chỉ những người có mong muốn làm điều gì đó nhưng khả năng lại không đủ.
母子平安 /mǔ zǐ píng’ān/: Mẹ tròn con vuông. Lời chúc dành cho sản phụ sau khi sinh nở.
偷鸡摸狗 /tōu jī mō gǒu/: Mèo mả gà đồng. Chỉ những kẻ hay trộm cắp hoặc làm những việc mờ ám, không đứng đắn.
瞎猫碰上死耗子 /xiā māo pèng shàng sǐ hàozi/: Mèo mù vớ được cá rán. Nghĩa là ai đó may mắn đạt được điều gì đó mà không cần cố gắng.
海里捞针 /hǎi lǐ lāo zhēn/: Mò kim đáy biển. Diễn tả việc tìm kiếm thứ gì đó vô cùng khó khăn, gần như không thể.
家家有本难念的经 /jiā jiā yǒu běn nán niàn de jīng/: Mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh. Nghĩa là mỗi gia đình đều có những vấn đề riêng, không ai giống ai.
Mỗi một người, mỗi một gia đình đều có hoàn cảnh khác nhau, không ai giống ai.
一心一意 /yī xīn yī yì/: Một lòng một dạ. Chỉ sự tận tâm, chuyên tâm vào một việc gì đó.
你死我活 /nǐ sǐ wǒ huó/: Một mất một còn. Chỉ sự đối đầu quyết liệt giữa hai bên mà không thể cùng tồn tại.
关公面前耍大刀 /guān gōng miàn qián shuǎ dà dāo/: Múa rìu qua mắt thợ. Chỉ những người cố khoe khoang kỹ năng trước bậc thầy.
趁火打劫 /chèn huǒ dǎ jié/: Mượn gió bẻ măng. Chỉ việc lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người khác để trục lợi.
借酒做疯 /jiè jiǔ zuò fēng/: Mượn rượu làm càn. Chỉ hành động mất kiểm soát khi say rượu, thường là nói hoặc làm những điều không đúng mực.
言行一致 /yán xíng yī zhì/: Nói sao làm vậy. Chỉ những người giữ chữ tín, nói được làm được.
方枘圆凿 /fāng ruì yuán záo/: Nồi tròn úp vung méo. Chỉ sự không phù hợp, không tương thích giữa hai sự vật hoặc hai người.
含辛茹苦 /hán xīn rú kǔ/: Ngậm đắng nuốt cay. Chỉ sự chịu đựng gian khổ, hy sinh vì một điều gì đó.
吃现成饭 /chī xiàn chéng fàn/: Ngồi mát ăn bát vàng. Chỉ những người hưởng thụ thành quả mà không cần nỗ lực.
入乡随俗 /rù xiāng suí sú/: Nhập gia tùy tục. Nghĩa là khi đến một nơi mới, cần tuân theo phong tục tập quán của nơi đó.
世上无难事,只怕有心人 /shì shàng wú nán shì, zhǐ pà yǒu xīn rén/ – Không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền. Chỉ cần có quyết tâm và kiên trì thì không gì là không thể.
好逸恶劳 /hào yù wù láo/ – Hay ăn lười làm. Chỉ những người thích hưởng thụ nhưng lại ghét lao động.
吃力扒外 /chī lì pá wài/ – Ăn cây táo, rào cây sung. Chỉ những kẻ vô ơn, nhận được sự giúp đỡ từ người này nhưng lại quay sang giúp người khác.
过河拆桥 /guò hé chāi qiáo/ – Ăn cháo đá bát. Chỉ những người vô ơn, khi đạt được mục đích thì quay lưng với người đã giúp đỡ mình.
面无人色 /miàn wú rén sè/ – Mặt cắt không còn giọt máu. Chỉ sự sợ hãi, hoảng loạn đến mức không còn sức sống trên khuôn mặt.
衣冠禽兽 /yī guān qín shòu/ – Thú đội lốt người. Chỉ những kẻ xấu xa, ác độc nhưng lại giả vờ đứng đắn, đạo mạo.
恩将仇报 /ēn jiāng chóu bào/ – Lấy oán báo ơn. Chỉ những người vô ơn, nhận được ân huệ nhưng lại quay lưng làm điều xấu.
以卵投石 /yǐ luǎn tóu shí/ – Lấy trứng chọi đá. Chỉ việc đối đầu với một thứ quá mạnh so với khả năng của mình, dẫn đến thất bại.
貌合神离 /mào hé shén lí/ – Bằng mặt không bằng lòng. Bề ngoài tỏ ra hòa hợp nhưng bên trong lại có mâu thuẫn hoặc không thật lòng.
Bằng mặt những không bằng lòng thể hiện những người bề ngoài vui vẻ, nhưng thực chất lại không thích những điều đó
Câu thành ngữ tiếng Trung về gia đình, xã hội
Gia đình và xã hội luôn là hai yếu tố quan trọng trong cuộc sống mỗi người. Thành ngữ Trung Quốc phản ánh rõ nét những giá trị đạo đức, tình cảm gia đình và các mối quan hệ xã hội, giúp người học hiểu thêm về tư duy và cách ứng xử trong văn hóa Trung Hoa.
恨爹不成刚 /hèn diē bù chéng gāng/: Hận cha không phải Lý Cương. Ý chỉ sự than thở khi cha không phải là người có quyền thế để che chở cho mình.
有价无市 /yǒu jià wú shì/: Muốn mua cũng không có hàng | Giá cao nhưng không có người mua.
混吃等死 /hùn chī děng sǐ/: Ăn bừa bãi chờ chết. Ý chỉ người an phận, không có chí tiến thủ.
打手 /dǎ shǒu/: Kim bài thủ hạ, chỉ những tay chân đắc lực, giỏi nhất.
夹枪带棒 /jiá qiāng dài bàng/: Kẹp thương mang gậy. Nghĩa bóng chỉ lời nói có ẩn ý châm chọc, mỉa mai.
童叟无欺 /tóng sǒu wú qī/: Không lừa già dối trẻ. Nghĩa là mua bán công bằng, trung thực.
大模大样 /dà mó dà yàng/ hoặc 大模厮样 /dà mó sī yàng/: Dáng vẻ ngông nghênh, kiêu căng.
大嘴巴子 /dà zuǐ bā zi/: Tát tai, vả vào miệng | Nghĩa bóng chỉ người không biết giữ bí mật.
打桩模子 /dǎ zhuāng mú zi/ hoặc 打桩 /dǎ zhuāng/: Kiếm lợi bằng cách không chính đáng | Đầu cơ trục lợi, lũng đoạn thị trường.
游兵散勇 /yóu bīng sàn yǒng/: Quân ô hợp, không chính quy, tự tụ tập thành nhóm. Nghĩa bóng chỉ những người hành nghề tự do, không ổn định.
大开大阖 /dà kāi dà hé/ hoặc 大刀阔斧 /dà dāo kuò fǔ/: Hành động dứt khoát, quyết đoán.
Ở trong tiếng Trung, một số thành ngữ nhằm ám chỉ đến địa vị xã hội hoặc trong gia đình
Câu thành ngữ tiếng Trung về đạo đức và phẩm chất
Đạo đức và phẩm chất con người là những yếu tố cốt lõi làm nên nhân cách và giá trị của mỗi cá nhân. Thành ngữ Trung Quốc có rất nhiều câu nói thể hiện tinh thần đạo lý, khuyên răn con người sống tốt đẹp hơn, giúp bạn rèn luyện cách suy nghĩ và hành động đúng đắn trong cuộc sống.
好马不吃回头草 /hǎo mǎ bù chī huí tóu cǎo/: Ngựa tốt không quay đầu ăn cỏ cũ. Chỉ người đã lập chí thì quyết tâm tiến tới, không vì khó khăn mà lùi bước.
虚有其名 /xū yǒu qí míng/: Chỉ có danh tiếng. Chỉ có danh tiếng, không có khả năng thực sự.
好勇斗狠 /hǎo yǒng dòu hěn/: Rất thích đánh nhau, ra vẻ ta đây. Hiếu chiến, sính cường.
虚头巴脑 /xū tóu bā nǎo/: Giả dối, dối trá. Đạo đức giả, không chân thật.
夹着尾巴做人 /jiā zhe wěi bā zuò rén/: Sống thu mình lại, kín tiếng. Khiêm tốn, không kiêu ngạo, phô trương.
独善其身 /dú shàn qí shēn/: Lo thân mình. Chỉ lo bản thân mà không quan tâm đến người khác.
刀子嘴豆腐心 /dāo zi zuǐ dòu fu xīn/: Nói năng sắc bén nhưng tâm địa thiện lương. Nói năng chua ngoa, sắc bén nhưng tâm hồn lại mềm mỏng và lương thiện.
唯利是图 /wéi lì shì tú/: Lợi ích là trên hết. Mắt chỉ nhìn vào lợi ích, không màng đến mọi thứ khác, có thể làm mọi thứ để đạt được lợi ích.
以牙还牙 /yǐ yá huán yá/: Gậy ông đập lưng ông. Lấy độc trị độc, ăn miếng trả miếng, lấy đạo của người trả lại cho người.
与人方便, 与己方便 /yǔ rén fāng biàn, yǔ jǐ fāng biàn/: Giúp người lợi mình. Cho người khác thuận lợi, lợi ích cũng chính là đem đến thuận lợi cho mình.
Thành ngữ này nói về việc khi giúp người khác cũng là đang đem cái lợi đến chính mình
高山仰止 /gāo shān yǎng zhǐ/: Ngưỡng mộ phẩm đức cao quý. Hành động ngưỡng mộ phẩm đức cao quý, thanh cao.
趾高气昂 /zhǐ gāo qì áng/: Vênh váo, đắc ý. Miêu tả người dương dương tự đắc, vênh váo, tỏ ra kiêu ngạo.
久负盛名 /jiǔ fù shèng míng/: Lâu nay nổi danh. Danh tiếng đã nổi lâu và được biết đến.
居高临下 /jū gāo lín xià/: Ở vị trí cao hơn nhìn xuống. Chỉ người cao ngạo, nhìn người khác với thái độ khinh thường.
甘之若饴 /gān zhī ruò yí/: Cam tâm tình nguyện. Vui vẻ chịu đựng, làm điều gì đó một cách tự nguyện, không oán trách.
嘴上无毛, 办事不牢 /zuǐ shàng wú máo, bàn shì bù láo/: Trẻ người non dạ, không làm tốt được công việc. Chỉ người còn thiếu kinh nghiệm, non nớt, không làm việc vững chắc.
不可方物 /bù kě fāng wù/: Không gì sánh được. Tuyệt vời, không có gì có thể so sánh, vô cùng xuất sắc.
不声不吭 /bù shēng bù kēng/: Im hơi lặng tiếng. Không nói gì, lặng im.
拼命三郎 /pīn mìng sān láng/: Liều mạng Tam Lang. Chỉ người dũng cảm, gan dạ, không sợ chết, liều lĩnh trong hành động.
不假颜色 /bù jiǎ yán sè /不给面子 /bù gěi miàn zi/: Không nể mặt. Thẳng thắn bộc lộ thái độ, không giả bộ, không khách khí.
不相伯仲 /bù xiāng bó zhòng/: Tương đương nhau. Không phân cao thấp, ngang nhau, có sức mạnh hoặc tài năng tương tự.
不依不饶 /bù yī bù ráo/: Không buông tha. Khi không vừa lòng, sẽ không tha thứ hay từ bỏ.
别出机杼 /bié chū jī zhù/: Sáng tạo, cách tân. Có cách làm mới, không đi theo lối mòn, sáng tạo riêng.
不假辞色 /bù jiǎ cí sè/: Không che giấu sắc mặt. Thể hiện thái độ và cảm xúc một cách rõ ràng, không che giấu, không giả vờ.
Đây là câu thành ngữ tiếng Trung nói về việc một người đột nhiên im lặng, không nói gì, có thể biến mất
Câu thành ngữ tiếng Trung về mối quan hệ
Các mối quan hệ trong cuộc sống, từ bạn bè, đồng nghiệp đến tình cảm gia đình hay tình yêu, đều được thể hiện qua những câu thành ngữ đầy ý nghĩa. Việc hiểu và áp dụng những câu thành ngữ này không chỉ giúp bạn giao tiếp tốt hơn mà còn hiểu rõ hơn về giá trị của các mối quan hệ trong văn hóa Trung Quốc.
面如冠玉 /miàn rú guān yù/: Mặt như ngọc trên mũ. Thường để mô tả nam giới có diện mạo trắng trẻo, thanh tú nhưng có thể ám chỉ người chỉ có vẻ ngoài hào nhoáng mà thiếu nội hàm.
不知所谓 /bù zhī suǒ wèi/: Không biết nói gì cho đúng. Làm việc thiếu quy tắc, không có giá trị hoặc không ra gì. Diễn tả thái độ không quan tâm hoặc không hiểu được ý nghĩa trong lời nói hay hành động.
油头粉面 /yóu tóu fěn miàn/: Đầu bóng, mặt phấn. Thường mang sắc thái chê bai về cách ăn mặc hoặc trang điểm quá mức.
勾心斗角 /gōu xīn dòu jiǎo/ hoặc 钩心斗角 /gōu xīn dòu jiǎo/: Đấu đá tâm cơ. Thường dùng để chỉ sự đấu trí, tranh giành quyền lợi gay gắt giữa các bên.
有木有 /yǒu mù yǒu/: Có hay không có. Xuất phát từ việc phát âm gần giống khi hét to, thường được dùng để nhấn mạnh khi đặt câu hỏi.
解语花 /jiě yǔ huā/: Hoa biết nói. Một cách ca ngợi mỹ nhân có sắc đẹp làm rung động lòng người.
Đây là câu thành ngữ thể hiện sự thờ ơ, thiếu quy tắc, dẫn đến các hành động khó hiểu trong mối quan hệ
Câu thành ngữ tiếng Trung về tri thức và học vấn
Học vấn luôn là nền tảng quan trọng để phát triển bản thân. Thành ngữ Trung Quốc cũng có rất nhiều câu nói ca ngợi tri thức, khuyến khích con người không ngừng học tập và nâng cao hiểu biết. Đây sẽ là nguồn động lực tuyệt vời cho những ai đang theo đuổi con đường học vấn và trau dồi kiến thức.
庖丁解牛 /páo dīng jiě niú/: Đồ tể mổ bò. Chỉ người hiểu rõ quy luật khách quan của sự vật, kỹ thuật thành thạo và điêu luyện. Khi làm việc với kỹ năng điêu luyện, mọi thứ trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn.
朽木不可雕 /xiǔ mù bù kě diāo/: Gỗ mục không thể điêu khắc. Năng lực kém, trình độ thấp, không thể có thành tựu. Ví dụ để chỉ người thiếu khả năng học tập hoặc phát triển, không thể cải tạo được.
工欲善其事, 必先利其器 /gōng yù shàn qí shì, bì xiān lì qí qì/: Thợ muốn giỏi việc, trước tiên phải làm công cụ sắc bén. Muốn hoàn thành công việc tốt, cần chuẩn bị công cụ tốt trước, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc.
只要功夫深, 铁杵磨成针 /zhǐ yào gōng fū shēn, tiě chǔ mó chéng zhēn/: Có công mài sắt, có ngày nên kim. Chỉ cần có sự nỗ lực bền bỉ, mọi việc đều có thể thành công. Khuyến khích kiên trì và nhẫn nại trong công việc.
九转功成 /jiǔ zhuǎn gōng chéng/: Trải qua chín lần luyện thành công. Trải qua nhiều khó khăn gian khổ mới thu được thành công. Nhấn mạnh giá trị của sự kiên nhẫn và bền bỉ trong nỗ lực dài hạn.
高深莫测 /gāo shēn mò cè/: Sâu không lường được. Đạo lý hoặc ý nghĩa thâm sâu, khó suy đoán. Thường chỉ người có tâm tư hoặc cơ mưu sâu xa, khó đánh giá.
香象渡河 /xiāng xiàng dù hé/: Voi thơm vượt sông. Hiểu sâu sắc đạo lý, giác ngộ giáo lý sâu sắc. Thường dùng để chỉ những lời bình hoặc nhận thức thấu triệt.
登堂入室 /dēng táng rù shì/: Vào phòng chính rồi vào nội thất. Trình độ kỹ năng hoặc học vấn theo trình tự rõ ràng đạt đến mức độ cao. Chỉ người đạt đến trình độ tinh thông hoặc có được chân truyền trong nghề nghiệp hoặc lĩnh vực học tập.
Câu thành ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” chỉ sự chăm chỉ, nỗ lực ắt sẽ có ngày thành công, xứng đáng với thành quả
Câu thành ngữ tiếng Trung về lời nói và hành động
Lời nói và hành động không chỉ thể hiện suy nghĩ mà còn phản ánh nhân cách của mỗi người. Thành ngữ Trung Quốc có nhiều câu nói nhấn mạnh tầm quan trọng của cách ăn nói, hành xử, giúp bạn rèn luyện khả năng giao tiếp và ứng xử một cách tinh tế hơn.
攻无不克 /gōng wú bù kè/: Không gì không công được. Ý nói sức mạnh vô địch, bách chiến bách thắng, hễ tiến công là thắng.
攻无不克, 战无不胜 /gōng wú bù kè, zhàn wú bù shèng/: Không có tiến công nào không được, không có trận chiến nào không thắng. Ý chỉ sự bách chiến bách thắng, luôn giành thắng lợi trong mọi cuộc chiến.
战无不胜, 攻无不取 /zhàn wú bù shèng, gōng wú bù qǔ/: Không có trận chiến nào không thắng, không có tiến công nào không thành. Nhấn mạnh năng lực chiến đấu vượt trội, không gặp thất bại trong các cuộc đối đầu.
高开低走 /gāo kāi dī zǒu/: Cao khai đê tẩu. Nghĩa dịch: Bắt đầu thì cao, sau thì đi xuống. Ý chỉ tình trạng giá cả chứng khoán khởi đầu cao nhưng càng về sau càng giảm dần đến cuối phiên
有感而发 /yǒu gǎn ér fā/: Hữu cảm nhi phát. Nghĩa dịch: Nói ra, biểu lộ ra cảm xúc trong lòng. Ý nói hành động hoặc lời nói xuất phát từ cảm xúc chân thành.
摆明车马 /bǎi míng chē mǎ/: Bãi minh xa mã. Nghĩa dịch: Triển khai đầy đủ xe, ngựa. Ý chỉ việc thể hiện rõ ý định, thái độ hoặc sức mạnh của mình.
不忍卒视 /bù rěn zú shì/: Bất nhẫn tốt nhìn. Nghĩa dịch: Không đành lòng nhìn hết toàn bộ. Ý nói mô tả một tình trạng hoặc cảnh tượng vô cùng thê thảm.
盘根错结 /pán gēn cuò jié/: Bàn căn sai kết. Nghĩa dịch: Rễ vòng vèo đan xen. Ý chỉ tình huống hoặc sự việc vô cùng phức tạp và rắc rối, khó giải quyết.
不可终日 /bù kě zhōng rì/: Bất khả chung nhật. Nghĩa dịch: Một ngày cũng khó mà chịu đựng được. Ý nói tình thế vô cùng nguy ngập hoặc trạng thái tâm lý cực kỳ bất an, lo lắng.
不亦乐乎 /bù yì lè hū/: Bất diệc nhạc hồ. Nghĩa dịch: Quá mức vui vẻ. Ý chỉ tình thế phát triển đến mức độ cao nhất hoặc tình huống vô cùng phi thường.
Đây là câu thành ngữ nói về việc sẵn sàng chiến đất, không ngại thất bại trong bất kỳ trường hợp nào trong cuộc sống
有感而发 /yǒu gǎn ér fā/: Hữu cảm nhi phát. Nghĩa dịch: Nói ra, biểu lộ ra cảm xúc trong lòng. Ý nói hành động hoặc lời nói xuất phát từ cảm xúc chân thành.
摆明车马 /bǎi míng chē mǎ/: Bãi minh xa mã. Nghĩa dịch: Triển khai đầy đủ xe, ngựa. Ý chỉ việc thể hiện rõ ý định, thái độ hoặc sức mạnh của mình.
不忍卒视 /bù rěn zú shì/: Bất nhẫn tốt nhìn. Nghĩa dịch: Không đành lòng nhìn hết toàn bộ. Ý nói mô tả tình trạng hoặc cảnh tượng vô cùng thê thảm.
不忍卒读 /bù rěn zú dú/: Bất nhẫn tốt độc. Nghĩa dịch: Không nỡ đọc tiếp. Ý nói nội dung vô cùng bi thảm khiến người đọc không chịu nổi.
盘根错结 /pán gēn cuò jié/: Bàn căn sai kết. Nghĩa dịch: Rễ vòng vèo đan xen. Ý chỉ tình huống hoặc sự việc vô cùng phức tạp, khó giải quyết.
不可终日 /bù kě zhōng rì/: Bất khả chung nhật. Nghĩa dịch: Một ngày cũng khó mà chịu đựng được. Ý nói tình thế cực kỳ nguy ngập hoặc trạng thái tâm lý vô cùng bất an, lo lắng.
不亦乐乎 /bù yì lè hū/: Bất diệc nhạc hồ. Nghĩa dịch: Không phải vui lắm sao? Ý chỉ tình thế hoặc tình trạng phát triển đến mức độ cao nhất.
间不容发 /jiān bù róng fà/: Gian bất dung phát. Nghĩa dịch: Khoảng cách không đủ chứa một sợi tóc. Ý chỉ tình huống cực kỳ nguy cấp hoặc chính xác đến tuyệt đối.
当断则断 /dāng duàn zé duàn/: Đương đoạn tắc đoạn. Nghĩa dịch: Khi cần quyết thì phải quyết ngay. Ý chỉ sự quyết đoán, không được do dự khi đưa ra quyết định.
大马金刀 /dà mǎ jīn dāo/: Đại mã kim đao. Nghĩa dịch: Hào sảng, khí thế to lớn. Ý nói thái độ thẳng thắn, quyết liệt hoặc phong thái mạnh mẽ, không lưu tình.
咸吃萝卜淡操心 /xián chī luó bo dàn cāo xīn/: Hàm cật la bặc đạm thao tâm. Nghĩa dịch: Ăn củ cải nhạt mà lo chuyện người khác. Ý chỉ người thích xen vào việc của người khác mà nhiều khi không biết rõ tình hình.
何足道哉 /hé zú dào zāi/: Hà túc đạo tai. Nghĩa dịch: Có gì đáng giá nói đến chứ? Ý chỉ điều gì đó không đáng nhắc đến, có hàm ý khinh thường.
Thành ngữ này ý nói về thái độ thẳng thắn, hành động quyết liệt
Câu thành ngữ tiếng Trung về đối mặt với khó khăn
Cuộc sống không thể tránh khỏi những khó khăn, thử thách. Thành ngữ Trung Quốc có rất nhiều câu nói truyền động lực, giúp con người mạnh mẽ hơn khi đối mặt với nghịch cảnh. Đây sẽ là những câu thành ngữ giúp bạn tìm thấy sức mạnh để vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống.
病入膏肓 /bìng rù gāo huāng/: Bệnh nhập cao hoang. Nghĩa dịch: Bệnh đã vào vùng Cao và cơ hoành. Ý nói bệnh tình đã rất nghiêm trọng, không thể cứu chữa, hoặc tình thế không thể cứu vãn.
不怕贼偷就怕贼惦记 /bù pà zéi tōu jiù pà zéi diàn jì/: Bất phạ tặc thâu tựu phạ tặc điếm ký. Nghĩa dịch: Không sợ bị trộm, chỉ sợ trộm rình rập. Ý nói việc biết có kẻ xấu theo dõi gây ra tâm lý lo lắng, bất an hơn cả mất mát thực tế.
百尺竿头 /bǎi chǐ gān tóu/: Bách xích can đầu. Nghĩa dịch: Đỉnh cột trăm thước. Ý chỉ người đạt được bản lĩnh hay trình độ rất cao trong lĩnh vực nào đó.
盘根错结 /pán gēn cuò jié/: Bàn căn sai kết. Nghĩa dịch: Rễ vòng vèo đan xen. Ý nói sự việc phức tạp, khó giải quyết.
膏肓之疾 /gāo huāng zhī jí/: Cao hoang chi tật. Nghĩa dịch: Bệnh đã nhập vùng Cao Hoang. Ý chỉ bệnh tình nguy kịch không thể cứu chữa.
仇大苦深 /chóu dà kǔ shēn/: Cừu đại khổ thâm. Nghĩa dịch: Thù hận vô cùng sâu sắc. Ý chỉ cảm giác thù hận sinh ra từ việc luôn bị bức hiếp, đối xử tệ bạc.
间不容发 /jiān bù róng fà/: Gian bất dung phát. Nghĩa dịch: Khoảng cách không đủ chứa một sợi tóc. Ý nói tình huống vô cùng nguy cấp, hoặc đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối.
痛打落水狗 /tòng dǎ luò shuǐ gǒu/: Thống đả lạc thủy cẩu. Nghĩa dịch: Dốc sức đánh chó rơi xuống nước. Ý chỉ việc tập trung đả kích một người đã thất thế.
打蛇上棍 /dǎ shé shàng gùn/: Đả xà thượng côn. Nghĩa dịch: Dùng gậy đánh rắn, rắn lại bò ngược lên gậy. Ý nói kẻ được thế lấn tới, không biết chừng mực.
骇浪惊涛 /hài làng jīng tāo/: Hãi lãng kinh đào. Nghĩa dịch: Sóng to gió lớn. Ý chỉ hoàn cảnh khắc nghiệt hoặc tình huống đầy thử thách.
下不了台 /xià bù liǎo tái/: Hạ bất liễu thai. Nghĩa dịch: Không thể xuống đài. Ý nói tình huống khó xử, tiến thoái lưỡng nan, không biết làm thế nào.
悬而未决 /xuán ér wèi jué/: Huyền nhi vị quyết. Nghĩa dịch: Treo đó chưa giải quyết. Ý chỉ vấn đề chưa được xử lý hoặc quyết định.
虎口夺食 /hǔ kǒu duó shí/: Hổ khẩu đoạt thực. Nghĩa dịch: Đoạt đồ ăn từ miệng hổ. Ý nói việc cực kỳ nguy hiểm hoặc hành động vô cùng dũng cảm.
咸鱼翻身 /xián yú fān shēn/: Hàm ngư phiên thân. Nghĩa dịch: Cá muối lật mình. Ý nói từ tình thế xấu chuyển thành tốt đẹp, thường mang ý trêu chọc hoặc châm biếm.
Đây là câu nói muốn nói về việc không sợ việc xấu mà sợ có kẻ xấu rình rập, theo dõi sẽ gây ra tâm lý bất ổn, khó khăn
Câu thành ngữ tiếng Trung về may mắn và số phận
Trong văn hóa Trung Quốc, số phận và may mắn là những yếu tố được đề cao. Những câu thành ngữ về chủ đề này phản ánh niềm tin của người Trung Quốc về vận mệnh, đồng thời mang đến những bài học về cách đối diện với số phận một cách lạc quan.
得天独厚 /dé tiān dú hòu/: Được trời ưu ái. Ý chỉ những người hoặc sự vật có điều kiện thuận lợi, được thiên nhiên hoặc hoàn cảnh ban tặng những lợi thế đặc biệt.
凭白无故 /píng bái wú gù/: Vô duyên vô cớ. Dùng để chỉ những sự việc xảy ra mà không có nguyên nhân rõ ràng, không có lý do hợp lý.
百废待兴 /bǎi fèi dài xīng/: Rất nhiều việc đang chờ hoàn thành. Câu này thể hiện tình huống nhiều công việc quan trọng còn dang dở và cần được giải quyết.
喜出望外 /xǐ chū wàng wài/: Mừng rỡ vô cùng. Dùng để diễn tả tâm trạng vui sướng, bất ngờ khi gặp chuyện tốt ngoài mong đợi.
好彩头 /hǎo cǎi tóu | 好意头 /hǎo yì tóu | 好兆头 /hǎo zhào tóu/: Điềm báo tốt. Chỉ những dấu hiệu tích cực, báo hiệu sự may mắn hoặc thành công trong tương lai.
Đây là thành ngữ muốn nói về việc nhiều việc đã được an bài sẵn và cần phải hoàn thành với sứ mệnh của mình
Câu thành ngữ tiếng Trung về sự nghiệp
Thành công trong sự nghiệp luôn là mục tiêu của nhiều người. Những câu thành ngữ dưới đây sẽ giúp bạn có thêm động lực, hiểu hơn về tư duy làm việc và cách đối mặt với thử thách trên con đường phát triển bản thân.
不可方物 /bù kě fāng wù/: Không thể phân biệt, vô phương nhận biết. Ngoài ra, thành ngữ này còn mang ý nghĩa tuyệt vời, không gì sánh được.
沁人心脾 /qìn rén xīn pí/: Thấm vào gan ruột. Thành ngữ này có thể dùng để chỉ bầu không khí trong lành, hương thơm dễ chịu hoặc một tác phẩm văn chương, âm nhạc chạm đến trái tim con người.
蓬荜生辉 /péng bì shēng huī/: Nhà tranh rực rỡ. Đây là câu nói khách sáo thể hiện sự vinh hạnh khi có khách quý đến nhà hoặc khi nhận được một món quà giá trị giúp tô điểm không gian sống.
有生力量 /yǒu shēng lì liàng/: Tràn đầy sức sống. Ban đầu thành ngữ này được dùng để chỉ binh lính và ngựa chiến, về sau mở rộng ra để chỉ những người tràn đầy năng lượng, sức chiến đấu mạnh mẽ.
吃香的喝辣 /chī xiāng de hē là/: Ăn ngon uống đã. Thành ngữ này mô tả cuộc sống sung túc, được thưởng thức những món ăn ngon và tận hưởng sự đủ đầy.
黄金屋 /huáng jīn wū/: Căn nhà vàng. Câu này ám chỉ cuộc sống giàu sang, sung túc, sở hữu nhiều tài sản giá trị.
行家里手 /háng jiā lǐ shǒu/: Người giỏi trong nghề. Thành ngữ này dùng để nói về những người có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm và thành thạo trong một lĩnh vực nào đó.
厚积薄发 /hòu jī bó fā/: Tích lũy sâu dày, từ từ phát triển. Thành ngữ này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi đạt được thành công.
Thành ngữ 吃香的喝辣 miêu tả cuộc sống sung túc, được tận hưởng những điều tốt đẹp và đầy đủ
Câu thành ngữ tiếng Trung về sức khỏe
Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của con người. Thành ngữ Trung Quốc cũng có nhiều câu nói nhắc nhở con người về tầm quan trọng của việc giữ gìn sức khỏe, từ việc ăn uống, sinh hoạt đến tinh thần. Dưới đây là một vài câu thành ngữ tiếng Trung về sức khỏe thường được sử dụng
身体是革命的本钱 /shēntǐ shì gémìng de běnqián/: Sức khỏe là vốn liếng của cách mạng. Ý nói sức khỏe là điều kiện tiên quyết để làm mọi việc.
民以食为天 /mín yǐ shí wéi tiān/: Dân lấy ăn làm trời. Câu này nhấn mạnh tầm quan trọng của ăn uống đối với sức khỏe và sự sống.
病从口入,祸从口出 /bìng cóng kǒu rù, huò cóng kǒu chū/: Bệnh từ miệng vào, họa từ miệng ra. Ý nói cần cẩn trọng trong ăn uống và lời nói để tránh bệnh tật và tai họa.
饭后百步走,活到九十九 /fàn hòu bǎi bù zǒu, huó dào jiǔshíjiǔ/: Sau bữa ăn đi bách bộ, sống đến chín mươi chín. Câu này khuyến khích đi bộ nhẹ nhàng sau khi ăn để tốt cho tiêu hóa và sức khỏe.
人是铁,饭是钢,一顿不吃饿得慌 /rén shì tiě, fàn shì gāng, yī dùn bù chī è dé huāng/: Người là sắt, cơm là thép, một bữa không ăn đói chết. Ví von tầm quan trọng của việc ăn uống đối với sức khỏe con người.
Đây là một câu thành ngữ muốn nhấn mạnh rằng có sức khỏe là có tất cả
早睡早起身体好 /zǎo shuì zǎo qǐ shēntǐ hǎo/: Ngủ sớm dậy sớm thân thể khỏe mạnh. Khuyên mọi người nên duy trì thói quen ngủ sớm, dậy sớm để có sức khỏe tốt.
生命在于运动 /shēngmìng zàiyú yùndòng/: Sự sống nằm ở vận động. Câu này khẳng định vai trò quan trọng của tập thể dục và vận động đối với sức khỏe và tuổi thọ.
笑一笑,十年少 /xiào yī xiào, shí nián shǎo/: Cười một cái, trẻ mười năm. Ý nói tinh thần lạc quan, vui vẻ giúp con người trẻ lâu và khỏe mạnh hơn.
忧愁伤身 /yōu chóu shāng shēn/: Lo lắng hại thân. Nhắc nhở con người không nên quá lo lắng, buồn phiền vì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe.
有钱难买健康 /yǒu qián nán mǎi jiànkāng/: Có tiền khó mua được sức khỏe. Sức khỏe là vô giá, không gì có thể đánh đổi được.
Xem thêm và tải xuống các câu thành ngữ tiếng Trung khác tại đây.
Lịch sử hình thành thành ngữ Trung Quốc
Thành ngữ trong tiếng Trung có bề dày lịch sử lâu đời, được hình thành từ những câu nói dân gian, điển cố, tục ngữ và các tác phẩm văn học kinh điển. Qua nhiều thế hệ, thành ngữ không chỉ phản ánh triết lý sống mà còn đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp và biểu đạt tư tưởng.
Thành ngữ Trung Quốc bắt đầu xuất hiện từ thời nhà Chu /1046 – 256 TCN/, thường được sử dụng trong các trước tác triết học, văn học cổ điển và đặc biệt là kinh điển Nho giáo. Đến thời nhà Hán /206 TCN – 220 SCN/, số lượng thành ngữ ngày càng phong phú hơn và dần trở thành một phần quan trọng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày.
Ngày nay, thành ngữ Trung Quốc không chỉ là một phần thiết yếu của tiếng Trung hiện đại mà còn mang giá trị văn hóa sâu sắc, giúp người nói diễn đạt ý tưởng, quan điểm và cảm xúc một cách cô đọng, tinh tế.
Thành ngữ trong tiếng Trung có bề dày lịch sự lâu đời, được đúc kết từ những câu nói dân gian, điển cố, tục ngữ,...
Tổng kết
Học thành ngữ tiếng Trung là cách tuyệt vời để nâng cao vốn từ vựng và hiểu sâu sắc hơn về nền văn hóa Trung Hoa. Việc vận dụng linh hoạt những câu thành ngữ trong giao tiếp không chỉ giúp bạn diễn đạt tự nhiên hơn mà còn tạo ấn tượng với người bản xứ. Hãy kiên trì học tập và thực hành để sử dụng thành ngữ một cách chính xác và hiệu quả!
Hướng dẫn 07 quy tắc viết tiếng Trung cơ bản cho người mới
Cách viết tiếng Trung đóng vai trò quan trọng trong việc học ngôn ngữ này, giúp người học ghi nhớ chữ Hán một cách dễ dàng và chính xác hơn. Để viết đúng, bạn cần nắm vững các nét cơ bản, quy tắc viết và cách kết hợp giữa các nét. Trong bài viết này, Unica sẽ hướng dẫn chi tiết về quy tắc viết chữ Hán và chia sẻ những mẹo hữu ích giúp bạn cải thiện tốc độ cũng như kỹ năng viết của mình.
Giới thiệu các nét cơ bản trong tiếng Trung
Chữ Hán là hệ thống chữ viết của tiếng Trung Quốc, và việc nắm vững các nét cơ bản là điều kiện quan trọng để viết chữ đúng chuẩn, đẹp mắt. Dưới đây là các nét cơ bản mà người học cần làm quen:
Nét ngang
Đây là nét đơn giản nhất, được viết theo chiều từ trái sang phải. Nét ngang xuất hiện trong nhiều chữ Hán và thường đóng vai trò là nét nền tảng. Ví dụ: 王 (wáng: vua); 天 (tiān: trời); 二 (èr: số hai); 工 (gōng: công việc); 大 (dà: lớn).
Nét sổ thẳng
Đây là nét dọc được viết từ trên xuống dưới. Nét này có mặt trong nhiều chữ Hán phổ biến. Ví dụ: 十 (shí: số mười); 丰 (fēng: phong phú); 干 (gān: làm việc).
Nét phẩy
Nét này có dạng nghiêng, kéo từ trên xuống dưới theo hướng từ trái sang phải. Ví dụ: 八 (bā: số tám); 颜 (yán: nhan sắc, màu sắc); 行 (xíng: đi, thực hiện).
Các nét ngang, nét sổ thẳng, nét phẩy trong tiếng Trung
Nét mác
Nét này thường có chức năng liên kết các nét khác lại với nhau, tạo thành một phần của chữ. Ví dụ: 会 (huì: có thể).
Nét sổ gập
Là nét có hình dáng uốn cong, xuất hiện nhiều trong các chữ phức tạp, giúp tạo nên hình dạng đặc trưng của chữ. Ví dụ: 区 (qū: khu vực).
Nét chấm
Đây là nét đơn giản, có dạng một dấu nhỏ, thường dùng để thêm chi tiết cho chữ Hán. Ví dụ: 立 (lì: đứng, thành lập); 文 (wén: văn chương); 头 (tóu: đầu); 住 (zhù: ở).
Nét hất
Là một nét cong, viết từ trái sang phải theo hướng đi lên. Ví dụ: 冰 (bīng: băng); 湖 (hú: hồ); 泰 (tài: bình an, yên ổn); 冷 (lěng: lạnh).
Các nét mác, nét sổ gập, nét chấm và nét hất trong tiếng Trung
7 quy tắc viết tiếng Trung cơ bản
Khi học viết chữ Hán, điều quan trọng là nắm vững các quy tắc viết cơ bản để đảm bảo chữ viết đúng cấu trúc và đẹp mắt. Nguyên tắc chung khi viết chữ Hán là viết từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài và ngang trước sổ sau. Dưới đây là các quy tắc quan trọng trong thứ tự viết chữ Hán:
Ngang trước, sổ sau
Quy tắc này yêu cầu viết các nét ngang trước, sau đó mới viết nét sổ dọc. Điều này giúp giữ cấu trúc chữ ổn định và dễ nhận diện.
Ví dụ: Chữ 十 (shí: số mười) – Nét ngang 一 được viết trước, sau đó mới đến nét sổ dọc 丨.
Quy tắc viết nét ngang trước, viết nét sổ dọc sau
Phẩy trước, mác sau
Nét phẩy xiên trái (丿) được viết trước, tiếp theo là nét xiên phải (乀).
Ví dụ: Chữ "nhân" (人) có nét phẩy viết trước, sau đó đến nét mác.
Quy tắc viết phẩy trước, mác sau
Trên trước, dưới sau
Các nét nằm ở phía trên được viết trước, sau đó mới đến các nét bên dưới.
Ví dụ: Chữ 二 (èr: số hai); 三 (sān: số ba) – Các nét được viết theo thứ tự từ trên xuống dưới.
Quy tắc trên trước, dưới sau
Trái trước, phải sau
Trong trường hợp chữ có cấu trúc hai phần, phần bên trái luôn được viết trước, phần bên phải viết sau.
Ví dụ: Chữ 明 (míng: sáng) – Bộ 日 (nhật) viết trước, sau đó mới đến bộ 月 (nguyệt).
Quy tắc trái trước, phải sau
Ngoài trước, trong sau
Trong trường hợp chữ có cấu trúc hai phần, phần bên trái luôn được viết trước, phần bên phải viết sau.
Ví dụ: Chữ 用 (yòng: dùng) – Khung bên ngoài được viết trước, sau đó mới đến các nét bên trong.
Quy tắc ngoài trước, trong sau
Vào trước, đóng sau
Nguyên tắc này giống như việc vào nhà trước rồi mới đóng cửa. Các nét bao quanh được viết sau cùng để khép kín chữ.
Ví dụ: Chữ 囯 (guó: quốc) – Viết phần khung ngoài trước, sau đó là phần bên trong, cuối cùng là nét đóng khung.
Quy tắc vào trước, đóng sau
Giữa trước, hai bên sau
Đối với các chữ có cấu trúc đối xứng, phần giữa được viết trước, sau đó đến các phần bên trái và bên phải.
Ví dụ: Chữ 水 (shuǐ: nước) – Nét sổ thẳng giữa được viết trước, tiếp theo là hai nét bên trái và phải.
Quy tắc giữa trước hai bên sau
Một số quy tắc bổ sung
Bên cạnh 07 quy tắc chỉnh, tiếng Trung còn có một vài quy tắc bổ sung sau đây:
Viết từ trên xuống dưới, từ trái qua phải
Quy tắc chung khi viết chữ Hán là các nét phải được viết từ trên xuống dưới và từ trái qua phải.
Ví dụ minh họa: Chữ nhất (一) có duy nhất một nét ngang được viết từ trái qua phải. Chữ nhị (二) gồm hai nét ngang, cả hai đều được viết từ trái qua phải, nhưng nét trên phải viết trước. Chữ tam (三) có ba nét ngang, mỗi nét đều viết từ trái qua phải, lần lượt từ nét trên cùng xuống dưới.
Quy tắc này cũng được áp dụng khi viết các thành phần của một chữ phức tạp. Chẳng hạn, như trong chữ 校 có thể chia thành hai phần: phần bên trái là 木, phần bên phải là 交. Theo quy tắc, phần 木 được viết trước phần 交. Khi chữ có cấu trúc trên - dưới, phần trên được viết trước, sau đó mới đến phần dưới, như trong chữ 品 và 星.
交 được viết theo quy tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải
Nét sổ thẳng và nét xuyên ngang viết sau cùng
Các nét sổ dọc xuyên qua nhiều nét khác hoặc nét ngang xuyên qua nhiều nét thường được viết sau cùng.
Ví dụ minh họa: Chữ 聿 và 弗 có nét sổ thẳng xuyên qua nhiều nét, cần viết sau cùng. Chữ 毋 và 舟 có nét ngang xuyên qua nhiều nét, cũng phải viết sau cùng.
Quy tắc viết nét sổ thẳn, nét xuyên ngang cần được viết sau cùng
Viết nét xiên trái (phẩy) trước, nét xiên phải (mác) sau
Khi có sự xuất hiện của hai nét xiên, nét xiên trái (丿) phải được viết trước nét xiên phải (乀).
Ví dụ minh họa: Trong chữ 文, nét xiên trái được viết trước nét xiên phải. Tuy nhiên, với các chữ có nét xiên không đối xứng như 戈, nét xiên phải có thể được viết trước dựa vào quy tắc riêng.
Trong chữ 文 thường viết nét xiên trái trước rồi mới đến nét xiên phải sau
Viết phần ở giữa trước phần bên ngoài đối với chữ đối xứng
Với những chữ có cấu trúc đối xứng theo chiều dọc, phần ở giữa được viết trước, sau đó mới đến phần bên trái và cuối cùng là phần bên phải.
Ví dụ minh họa: Trong chữ 兜 và 承, phần trung tâm được viết trước, sau đó là hai bên.
Viết ở giữa trước phần bên ngoài nếu đó là chữ đối xứng
Viết phần bao quanh bên ngoài trước phần bên trong
Nếu chữ có phần bao quanh bên ngoài, phần khung ngoài phải được viết trước, sau đó mới đến các nét bên trong. Nét dưới cùng trong phần bao quanh sẽ được viết sau cùng nếu có.
Ví dụ minh họa: Chữ 日 và 口 có phần bao quanh hoàn chỉnh, nét cuối cùng là nét dưới cùng của khung. Một số chữ như 同 và 月 không có nét đáy bao quanh.
Viết phần bao quanh bên ngoài trước phần ở bên trong
Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanh
Khi chữ có nét sổ dọc bên trái và các nét bao quanh khác, nét dọc bên trái cần được viết trước, tiếp theo là các nét bao quanh còn lại.
Ví dụ minh họa: Trong chữ 日 và 口, nét dọc bên trái (丨) được viết trước, sau đó là các nét phía trên và bên phải.
Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanh
Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng
Nếu có nét bao quanh ở phần đáy, nét này luôn được viết sau cùng.
Ví dụ minh họa: Chữ 道, 建, 凶 đều có nét bao quanh đáy cần viết cuối cùng.
Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng
Viết các nét chấm, nhỏ sau cùng
Các nét chấm nhỏ hoặc chi tiết thường được viết sau cùng để hoàn thiện chữ.
Ví dụ minh họa: Chữ 玉, 求, 朮 đều có nét chấm nhỏ được viết cuối cùng.
Quy tắc bổ sung viết các nét chấm, nhỏ sau cùng
Các nét biến thể trong tiếng Trung
Ngoài các nét cơ bản, chữ Hán trong tiếng Trung còn tồn tại nhiều dạng biến thể của nét. Những biến thể này góp phần tạo nên sự đa dạng và độc đáo trong cấu trúc chữ viết. Đặc biệt, chúng thường xuất hiện trong các chữ phức tạp và đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hình dáng cũng như ý nghĩa của từng ký tự. Dưới đây là các nét biến thể phổ biến trong tiếng Trung:
Nét mác móc
Nét mác móc là một biến thể có dạng nghiêng chéo, với phần móc nhỏ hoặc cong nhẹ ở cuối nét. Nét này thường dùng để tạo nên các chi tiết mềm mại hoặc tạo sự kết nối trong cấu trúc chữ. Ví dụ tiêu biểu cho nét mác móc là chữ 我 (wǒ) mang nghĩa “tôi” hoặc chữ 代 (dài) có nghĩa là “đại diện.”
Nét ngang gập
Nét ngang gập là một nét có dạng nằm ngang nhưng có đoạn gập khúc hoặc cong nhẹ. Nhờ đặc điểm này, nét ngang gập giúp tạo nên những phần chi tiết đặc trưng trong chữ. Chẳng hạn, chữ 目 (mù) mang nghĩa “mắt” hoặc chữ 见 (jiàn) có nghĩa là “gặp gỡ” đều có sự hiện diện của nét này.
Nét ngang phẩy
Nét ngang phẩy có hình dáng như một đường ngang nghiêng nhẹ hoặc giống một nét phẩy nằm ngang. Nó thường xuất hiện để tạo ra các phần viền hoặc kết nối chi tiết trong chữ. Ví dụ, chữ 友 (yóu) mang nghĩa “bạn” thường sử dụng nét ngang phẩy trong cấu trúc của mình.
Một số nét mác móc, nét ngang gập và nét ngang phẩy biến thể trong tiếng Trung
Nét phẩy chấm
Nét phẩy chấm là sự kết hợp giữa một nét phẩy chéo và một chấm nhỏ. Sự kết hợp này giúp tạo nên các chi tiết nhỏ nhưng quan trọng trong chữ. Ví dụ điển hình cho nét này là chữ 女 (nǚ), có nghĩa là “người nữ.”
Nét ngang gập cong móc
Nét này có hình dạng gồm đoạn ngang gập khúc, sau đó uốn cong và kết thúc bằng phần móc nhỏ. Nét này tạo nên sự mềm mại và tinh tế cho chữ viết. Ví dụ, chữ 屈 (qū) mang nghĩa “cúi mình” có sự hiện diện của nét ngang gập cong móc.
Nét sổ cong móc
Nét sổ cong móc có hình dáng như một đường sổ đứng nhưng kết thúc bằng đoạn cong nhẹ kèm theo một đoạn móc ở cuối. Nét này thường xuất hiện trong các chữ như 几 (jǐ), mang nghĩa “mấy” hoặc chữ 乱 (luàn) có nghĩa là “rối loạn.”
Chúng ta thường thấy nét sổ cong móc xuất hiện nhiều trong các chữ tiếng Trung
Nét ngang gập gập phẩy
Nét ngang gập gập phẩy là một biến thể phức tạp của nét ngang, kết hợp với các đoạn gập khúc và một nét phẩy. Ví dụ tiêu biểu cho nét này bao gồm chữ 及 (jí), nghĩa là “cực” và chữ 建 (jiàn) mang ý nghĩa “xây dựng.”
Nét cong móc
Nét cong móc có hình dạng mềm mại với một phần móc nhỏ ở cuối. Nét này thường giúp tạo sự liên kết mềm mại trong chữ. Ví dụ như chữ 嫁 (jià) mang nghĩa “gả” hoặc chữ 逐 (zhú) nghĩa là “tiếp diễn.”
Nét sổ gập gập móc
Nét này bắt đầu bằng một đoạn sổ thẳng, sau đó gập khúc hai lần và kết thúc bằng phần móc nhỏ. Nét này thường được sử dụng để tạo cấu trúc chi tiết và phức tạp trong các ký tự Hán tự. Ví dụ điển hình là chữ 码 (mǎ) nghĩa là “mã số” hoặc chữ 号 (hào) nghĩa là “số, danh hiệu.”
Một số nét biến thể phức tạp từ các nét ngang, nét móc và nét sổ
Nét ngang phẩy cong móc
Nét ngang phẩy cong móc kết hợp cả ba yếu tố là nét ngang, nét phẩy và phần cong móc ở cuối. Sự kết hợp này tạo ra cấu trúc đặc trưng cho nhiều chữ Hán. Ví dụ như chữ 郎 (láng) thường chỉ “lang quân” hoặc chữ 队 (duì) có nghĩa là “đội.”
Nét sổ hất
Nét sổ hất là một đường sổ đứng thẳng nhưng có phần kết thúc hất lên về phía bên phải. Nét này giúp tạo nên sự kết thúc sắc nét cho các ký tự. Ví dụ, chữ 民 (mín) nghĩa là “dân” thường sử dụng nét này.
Nét phẩy gập
Nét này bắt đầu như một nét phẩy nhưng có đoạn gập nhẹ ở giữa. Sự biến hóa của nét này giúp tăng tính đa dạng trong cấu trúc chữ. Ví dụ như chữ 改 (gǎi) nghĩa là “sửa đổi” có sự hiện diện của nét phẩy gập.
Một số nét là sự kết hợp từ cả ba nét ngang, nét phẩy và phần cong cuối
Nét ngang gập hất
Nét này gồm đoạn ngang ngắn kết hợp với phần gập khúc và kết thúc bằng đoạn hất lên. Nét này tạo nên những chi tiết sắc nét trong chữ. Ví dụ như chữ 左 (zuǒ) nghĩa là “trái” thường sử dụng nét này.
Nét ngang gập móc
Nét này bắt đầu bằng đoạn ngang, gập khúc rồi kết thúc bằng phần móc nhỏ. Ví dụ tiêu biểu là chữ 反 (fǎn) mang nghĩa “phản đối.”
Nét sổ gập gập
Nét sổ gập gập móc bao gồm một đoạn sổ đứng kết hợp với các đoạn gập khúc và kết thúc bằng đoạn móc nhẹ. Nét này thường xuất hiện trong chữ 吗 (ma), thường dùng để hỏi trong tiếng Trung, hoặc chữ 号 (hào) mang nghĩa là “số” hoặc “danh hiệu.”
Nét sổ gập gập bao gồm một đoạn sổ đứng với đoạn gập khúc và kết thúc bằng đoạn móc nhẹ
Nét ngang gập gập gập
Nét này bao gồm ba đoạn gập liên tiếp sau nét ngang. Ví dụ, chữ 罕 (hǎn) nghĩa là “hiếm gặp” thường sử dụng nét này.
Nét ngang gập cong
Nét này gồm đoạn ngang ngắn kết hợp với phần cong mềm mại. Ví dụ, chữ 曲 (qǔ) có nghĩa là “giai điệu” thường sử dụng nét này.
Nét sổ gập phẩy
Nét sổ gập phẩy là sự kết hợp giữa một đoạn sổ đứng, đoạn gập khúc và phần phẩy nhỏ ở cuối. Ví dụ phổ biến cho nét này là chữ 专 (zhuān), mang ý nghĩa “chuyên gia.”
Một số ét kết hợp với nhau và được sử dụng phổ biến trong nhiều chữ khác nhau
Nét nằm móc
Nét này có hình dạng nằm ngang nhưng kết thúc bằng phần móc nhỏ ở cuối. Ví dụ tiêu biểu là chữ 买 (mǎi) có nghĩa là “mua.”
Nét ngang móc
Nét ngang móc có hình dáng như một đường ngang kết hợp với phần móc nhỏ ở cuối. Nét này giúp tạo ra các chi tiết rõ ràng trong nhiều chữ phức tạp. Ví dụ như chữ 卖 (mài) có nghĩa là “bán” hoặc chữ 你 (nǐ) mang nghĩa là “bạn.”
Nét ngang gập gập
Nét ngang gập gập được tạo thành từ các đoạn ngang có khúc gập, giống như một đường thẳng bị bẻ gập tại nhiều điểm. Nét này thường xuất hiện trong các chữ phức tạp, giúp tăng độ chính xác và sự tinh tế trong cấu trúc chữ, điển hình như chữ 凹 (āo) có nghĩa là lõm, chìm, bị móp.
Các nét biến thể là sự kết hợp giữa các nét khác để tạo sự mềm mại hơn.
Nét sổ cong
Nét sổ cong cũng là một yếu tố quan trọng, với đặc trưng là đường cong mềm mại kéo dài từ trên xuống dưới, thường có phần cong nhẹ ở cuối. Nét này không chỉ giúp tạo hình mà còn làm tăng tính thẩm mỹ cho chữ viết, ví dụ như trong chữ 西 (xī) mang nghĩa là phía Tây hoặc đồ vật.
Nét ngang nghiêng móc
Nét ngang nghiêng móc có hình dáng như một đường ngang nghiêng với phần móc nhỏ ở cuối. Nét này thường được viết theo chiều nghiêng và kết thúc bằng một phần móc nhỏ. Ví dụ như chữ 飞 (fēi) mang ý nghĩa “bay.”
Các nét biến thể đóng vai trò là yếu tố quan trọng để tăng tính thẩm mỹ cho chữ viết
Lưu ý cách viết tiếng Trung
Khi viết chữ Hán, cần lưu ý những nguyên tắc quan trọng sau đây để đảm bảo chữ viết chính xác và cân đối:
Viết nét chính trước, nét phụ sau: Nét chính bao gồm các đường thẳng dọc hoặc ngang quan trọng cần được ưu tiên, giúp cấu trúc chữ rõ ràng hơn. Sau khi hoàn thành nét chính, mới viết các nét phụ để tạo sự hoàn chỉnh cho chữ.
Viết các nét kết hợp cũng cần tuân theo quy tắc cố định: Đối với các nét chéo hoặc nét móc, bạn cần chú ý đến thứ tự và vị trí để chữ giữ được sự cân đối và chính xác.
Đảm bảo sự cân đối về kích thước và khoảng cách giữa các thành phần trong chữ: Điều này giúp chữ trở nên hài hòa và dễ nhìn hơn.
Viết các nét trong chữ Hán với tỷ lệ hợp lý và hình dạng chính xác. Khi tỷ lệ và hình dạng của các nét không chuẩn xác, chữ sẽ mất đi ý nghĩa cũng như vẻ thẩm mỹ vốn có.
Cố gắng giữ bút di chuyển liên mạch, không ngắt quãng: Để tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các phần của chữ, giúp chữ viết mượt mà và dễ đọc hơn.
Luyện tập thường xuyên: Hãy tập viết từng chữ, chú ý đến các quy tắc đã nêu và kiên trì luyện tập để nâng cao kỹ năng viết của mình.
Tổng kết
Nắm vững cách viết tiếng Trung không chỉ giúp bạn học nhanh hơn mà còn tránh được các lỗi sai phổ biến khi luyện chữ. Bằng cách áp dụng đúng 07 quy tắc cơ bản và thực hành thường xuyên, bạn sẽ nâng cao kỹ năng viết chữ Hán một cách hiệu quả. Hãy kiên trì luyện tập để có thể viết đẹp và chính xác hơn mỗi ngày!
Foreign Language
5 Cách dạy trẻ học giỏi Tiếng Anh tại nhà
Hiện nay việc cho bé tiếp xúc với Tiếng Anh ngay từ khi còn nhỏ là một sự lựa chọn vô cùng thông minh của các bậc cha mẹ, giúp bé có thể làm quen và tạo nền tảng vững chắc về Tiếng Anh sau này. Vậy làm thế nào để có thể giúp bé học giỏi Tiếng Anh ngay tại nhà, hãy cùng Unica tham khảo các nội dung thông qua bài viết dưới đây nhé.
Bí quyết giúp trẻ học giỏi Tiếng Anh ngay tại nhà
1. Tạo thói quen học Tiếng Anh
Cách tốt nhất giúp trẻ có thể học giỏi Tiếng Anh là thực hành mỗi ngày, do đó bạn nên thiết lập thói quen học tiếng Anh cho các bé. Cố định một thời gian cụ thể và bám sát vào nó. Các buổi học diễn ra trong thời lượng ngắn khoảng 15-20 phút là đủ để bé có thể tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả.
Việc cha mẹ tạo ra các buổi học Tiếng Anh với thời lượng ngắn và đan xen các yếu tố hài hước, thú vị sẽ có ích hơn rất nhiều so với các buổi học kéo dài, không thường xuyên.
Tạo thói quen học Tiếng Anh cho bé
2. Xem phim hoạt hình bằng Tiếng Anh
Việc xem quá nhiều các chương trình trên TV hoặc Youtube thường không tốt cho các bé, thậm chí nó còn gây hại cho mắt và não bộ của trẻ. Tuy nhiên, nếu bạn biết áp dụng hợp lý thì đây là một trong những phương pháp giáo dục trẻ và giúp trẻ học giỏi Tiếng Anh ngay tại nhà một cách hiệu quả.
Thông qua việc xem các chương trình giải trí dành cho thiếu nhi hoặc các bộ phim hoạt hình ý nghĩa bằng Tiếng Anh, trẻ không chỉ được làm quen, tiếp xúc với ngôn ngữ Tiếng Anh mà nó còn kích thích sự tò mò, mở rộng tư duy về những kiến thức xung quanh, nhờ đó mà trẻ có thể tìm kiếm và học hỏi được những kiến thức vô cùng bổ ích.
3. Đọc truyện tiếng Anh
Cùng bé đọc truyện bằng Tiếng Anh trước khi đi ngủ là một sự lựa chọn tuyệt vời giúp các bé có thể dễ dàng tiếp nhận thông tin và não bộ sẽ nhớ lâu hơn. Ngoài ra đây còn là một cách giúp gắn kết tình cảm giữa bố, mẹ và các bé vô cùng hiệu quả.
Bạn có thể chọn những quyển truyện có nội dung ngắn gọn, đơn giản bằng Tiếng Anh và đọc cho bé nghe. Sau đó giải thích các cụm từ và ý nghĩa của cả câu chuyện để bé có thể tóm tắt được nội dung và nhớ nó lâu hơn.
Đọc truyện Tiếng Anh
4. Học giỏi Tiếng Anh thông qua các hoạt động trong cuộc sống
Trẻ con sẽ thật sự cảm thấy bị khó chịu, gò bó khi phải mất quá nhiều thời gian một chỗ chỉ để ngồi học Tiếng Anh. Vậy thì tại sao cha mẹ không thử áp dụng phương pháp “học mà chơi, chơi mà học” giúp bé học giỏi Tiếng Anh mỗi ngày thông qua các hoạt động của cuộc sống. Bằng những cách rất đơn giản như gọi tên rau củ, đồ vật hằng ngày bằng Tiếng Anh hoặc cùng mẹ đi siêu thị để chỉ tên các vật dụng bằng Tiếng Anh sẽ giúp bé ghi nhớ tự nhiên hơn và dễ dàng hơn cho việc học cho các giai đoạn về sau.
Như vậy với 5 bí quyết giúp bé học giỏi Tiếng Anh ngay tại nhà mà Unica chia sẻ, hy vọng các bậc cha mẹ sẽ áp dụng để bé có thể chinh phục được ngôn ngữ mang tầm cỡ quốc tế ngay hôm nay nhé. Ngoài ra tại Unica còn có rất nhiều khoá học tiếng Anh từ cơ bản đến nâng cao giúp bạn học tốt hơn tăng vốn từ vựng cũng như học ngữ pháp tiếng Anh một cách tốt nhất mời bạn đọc cùng tham khảo.
Chúc các bạn thành công!
>> Bật mí phương pháp giúp bé học tiếng Anh bằng màu sắc đơn giản, hiệu quả
>> 6 Cách luyện nói Tiếng Anh tại nhà hiệu quả
Cách học Tiếng Anh cho người mất gốc tại nhà hiệu quả
Tiếng Anh là ngôn ngữ quan trọng thứ hai sau tiếng mẹ đẻ. Chính vì thế nhu cầu học tiếng Anh ngày càng nhiều để đáp ứng được yêu cầu của công việc cũng như giao tiếp. Nếu bạn đã từng biết về Tiếng Anh nhưng lại bị mất gốc sau một thời gian dài không sử dụng thì tại sao không thử 5 cách học Tiếng Anh cho người mất gốc mà Unica sẽ chia sẻ thông qua nội dung bài viết dưới đây.
Tại sao nên học tiếng Anh?
Trước khi tìm hiểu cách học Tiếng Anh cho người mất gốc, Unica mời bạn đọc cùng tìm hiểu những lý do tại sao bạn nên học Tiếng Anh thay vì học những ngôn ngữ khác nhé.
Tiếng Anh là ngôn ngữ kinh doanh phổ biến nhất
Học tiếng Anh sẽ giúp bạn có việc làm với mức lương cao hơn không chỉ các doanh nghiệp ở Anh và Mỹ, mà còn cho các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Nghiên cứu của Cambridge English cho thấy tiếng Anh quan trọng đối với hơn 95% nhà tuyển dụng, ngay cả ở nhiều quốc gia nơi tiếng Anh không phải là ngôn ngữ chính thức.
Với tiếng Anh, bạn sẽ có giá trị đối với bất kỳ công ty nào. Và bạn cũng sẽ được thưởng cho kiến thức của mình. Một nghiên cứu cho thấy thông thạo tiếng Anh có thể tăng trung bình 28% lương mỗi giờ của bạn
Tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh
Tiếng Anh là ngôn ngữ của thế giới trực tuyến
Hơn một nửa số trang web được truy cập nhiều nhất trên thế giới là bằng tiếng Anh, khiến nó trở thành ngôn ngữ trực tuyến thống trị. Với hơn 1 tỷ người dùng internet gõ tiếng Anh , bạn sẽ có thể truy cập nhiều loại tài nguyên và nền tảng học tập để củng cố kỹ năng của mình.
Bạn sẽ được giải trí bằng các video và phim trên YouTube. Bạn sẽ có thể đọc các tiêu đề trên The New York Times. Bạn sẽ có thể tương tác với mọi người trên các ứng dụng trao đổi ngôn ngữ. Bạn thậm chí có thể tìm thấy tình yêu với các ứng dụng hẹn hò. Internet rất rộng lớn, vì vậy khả năng là vô tận!
>> Xem thêm: 13 Website học tiếng Anh online miễn phí chất lượng
Thành thạo Nghe, Nói, Đọc, Viết bằng cách đăng ký học online ngay. Khóa học giúp bạn tự tin giao tiếp với người nước ngoài, rèn luyện từ vựng, rèn luyện phản xạ tiếng anh, rèn luyện kỹ năng giao tiếp...Đăng ký ngay.
[course_id:595,theme:course]
[course_id:286,theme:course]
[course_id:3177,theme:course]
Tiếng Anh là ngôn ngữ hữu ích khi đi du lịch
Với rất nhiều người nói tiếng Anh, việc đi du lịch khắp thế giới trở nên dễ dàng hơn rất nhiều! Là ngôn ngữ thứ hai phổ biến, bạn thường có thể nói chuyện với mọi người bằng tiếng Anh để tìm hiểu về môi trường xung quanh và nền văn hóa của bạn.
Biết ngay cả một chút tiếng Anh chắc chắn sẽ hữu ích nếu bạn đang mắc kẹt ở đâu đó và cần tìm trạm xe buýt địa phương, hoặc nếu bạn muốn thương lượng giá hời ở chợ. Trong trường hợp khẩn cấp, nó thậm chí có thể cứu sống bạn hoặc người khác.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất gốc Tiếng Anh
Thiếu định hướng rõ ràng
Dù học bất cứ bộ môn gì, nếu không có định hướng rõ ràng thì chắc chắn bạn sẽ bị rơi vào bế tắc. Và tiếng Anh cũng vậy. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa tìm được cho mình một lộ trình học bài bản, khoa học. Hay nói cách khác, họ cảm thấy mơ hồ và chưa nhận ra được tầm quan trọng của Tiếng Anh trong cuộc sống. Vì vậy, mà việc xác định mục tiêu học cũng như việc lập ra kế hoạch học tập không được cụ thể. Từ đó dẫn đến tình trạng bỏ bê việc học Tiếng Anh ngày càng lâu hơn.
Thiếu quyết tâm khi học tiếng Anh
Có một số bạn đã nhận thức được vai trò của Tiếng Anh trong thời buổi hiện nay. Nhiều bạn cũng học Tiếng Anh với thái độ tích cực, thế nhưng việc này chỉ diễn ra trong thời gian ngắn. Nguyên nhân là bởi bạn thiếu đi sự quyết tâm, kiên nhẫn trong việc học. Khi nhìn thấy lượng kiến thức Tiếng Anh quá nhiều, bạn bế tắc không biết nên bắt đầu từ đâu, rèn luyện kỹ năng nào trước. Từ đó, bạn trở nên mơ hồi với việc học, tâm lý chán nản và bỏ cuộc.
Phương pháp học tập Tiếng Anh chưa phù hợp
Một trong những nguyên nhân khiến bạn bị mất gốc Tiếng Anh là không có phương pháp học tập phù hợp. Học Tiếng Anh kiểu học vẹt hay chỉ học lý thuyết, thiếu thực hành cũng là một trong những cách bạn cần loại bỏ ngay.
Xây dựng một phương pháp học tiếng anh cho người mất gốc phù hợp với năng lực của bản thân cùng với lộ trình khoa học sẽ giúp bạn cải thiện khả năng Tiếng Anh của mình.
Cách học Tiếng Anh cho người mất gốc
Trau dồi vốn từ vựng mỗi ngày
Từ vựng là nền tảng vô cùng quan trọng để bạn có thể tự tin giao tiếp. Tuy nhiên việc nhồi nhét quá nhiều từ vựng trong một thời gian ngắn sẽ khiến bạn bị chán nản, Stress. Chính vì thế, để học từ vựng hiệu quả nhất, bạn cần học chọn lọc theo các chủ đề trong cuộc sống. Học thuộc các từ vựng bằng cách phát âm, tra nghĩa và gắn nó vào một ngữ cảnh cụ thể sẽ giúp bạn nhớ nhanh và nhớ lâu hơn những từ vựng đã học được.
Học Ngữ pháp tại nhà để cải thiện Tiếng Anh
Việc học ngữ pháp tiếng anh cho người mất gốc liên quan đến các loại câu như: câu so sánh, câu điều kiện, các thì trong tiếng Anh, câu trả lời…Muốn học ngữ pháp một cách chính xác nhất, bạn cần nắm được cấu trúc ngữ pháp để biết cách sử dụng văn phong, ngôn từ sao cho phù hợp với ngữ cảnh nhất.
Cải thiện mất gốc Tiếng Anh bằng cách học phát âm
Phát âm chuẩn trong Tiếng Anh sẽ giúp người nghe hiểu được những gì bạn muốn nói và truyền đạt. Có một cách đơn giản giúp bạn có thể phát âm chuẩn trong một thời gian ngắn đó chính là thường xuyên nghe nhạc, xem phim hoặc các chương trình giải trí Tiếng Anh. Thông qua phương pháp học này, bạn có thể bắt chước cách phát âm theo kiểu Anh-Anh hoặc Anh -Mỹ và áp dụng vào chính mình. Theo dõi cử chỉ, điệu bộ, khẩu hình miệng và kiên trì luyện tập mỗi ngày, bạn sẽ thấy kết quả rõ rệt.
Cách học giỏi tiếng anh cho người mất gốc
Bắt đầu từ việc cải thiện luyện nghe
Một trong những cách học Tiếng Anh cho người mất gốc không thể bỏ qua đó chính là học nghe. Việc nghe thành thạo sẽ giúp bạn hiểu được đối tượng giao tiếp đang muốn nói gì. Để học nghe hiệu quả, bạn nên dành thời gian để xem phim ngắn có phụ đề, nghe nhạc, nghe Radio có sử dụng Tiếng Anh hoặc nghe trên các web học tiếng anh cho người mới bắt đầu. Cách để học nghe hiệu quả đó chính là thực hành điều đặn mỗi ngày và tăng khả năng nghe và hiểu của bạn.
Cải thiện kỹ năng giao tiếp tự tin mỗi ngày
Học nói không nhất thiết là bạn phải nói những câu dài có nội dung phức tạp. Đối với những người mất gốc Tiếng Anh, học nói sẽ là một cản trở vô cùng lớn bởi sau một thời gian dài không thực hành, bạn sẽ mất đi khả năng phản xạ và tự ti trong việc thể hiện khẩu hình miệng của mình. Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể thực hành bắt đầu từ những câu đơn giản, ngắn gọn. Để cải thiện được tốc độ phản xạ, bạn có thể luyện tập trước gương hoặc giao tiếp với bạn bè trong các câu lạc bộ Tiếng Anh.
Tự học tiếng anh cho người mất gốc bằng phương pháp luyện viết mỗi ngày
Thay vì viết nhật ký bằng Tiếng Việt, bạn có thể chuyển qua Tiếng Anh. Không cần viết những đoạn văn quá dài, bạn chỉ cần liệt kê những công việc, hoạt động mình đã trải qua trong ngày. Hoặc bạn cũng có thể tự nghĩ cho mình một chủ đề yêu thích để viết Tiếng Anh dễ dàng hơn. Sau khi viết xong, bạn nên dành thời gian ngồi đọc lại để kiểm tra lỗi sai của mình. Qúa trình luyện tập kiên trì này sẽ giúp bạn cải thiện Tiếng Anh một cách nhanh chóng.
Kết luận
Như vậy thông qua bài viết trên đây, Unica đã cùng bạn tìm hiểu về cách học Tiếng Anh cho người mất gốc vô cùng hiệu quả. Hãy áp dụng ngay những phương pháp mà chúng tôi chia sẻ để học Tiếng Anh dễ dàng hơn nhé.
4 Cách học tiếng Trung tại nhà hiệu quả
Tiếng Trung đóng vai trò vô cùng quan trọng trong thời kỳ hội nhập. Sở hữu tiếng Trung giúp bạn tăng cơ hội việc làm với mức lương khá và mở rộng cơ hội kinh doanh. Hiểu được tầm quan trọng đó, Unica chia sẻ tới bạn 4 cách học tiếng Trung hiệu quả mà bạn có thể áp dụng mỗi ngày.
Tại sao Tiếng Trung lại quan trọng ?
Trước khi tìm hiểu cách học tiếng Trung tại nhà, Unica mời bạn đọc cùng lý giải tạo sao tiếng Trung lại đóng vai trò quan trọng trong thế giới kinh doanh nhé.
Nền kinh tế Trung Quốc đã chứng kiến một sự bùng nổ kinh hoàng trong những năm gần đây và đã phát triển thành một trong những nền kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế của đất nước được coi là lớn thứ hai trên thế giới và đã ghi nhận mức tăng trưởng trung bình lớn nhất trong 30 năm qua. Với lĩnh vực sản xuất lớn nhất, số lượng hàng hóa xuất khẩu cao nhất và thị trường tiêu dùng phát triển nhanh nhất thế giới, không có gì lạ khi ngôn ngữ đã trở thành một kỹ năng thiết yếu trong hầu hết mọi lực lượng lao động.
Tại sao tiếng Trung lại quạn trọng ?
Thị trường Trung Quốc đã bắt nguồn từ các ngành công nghiệp trên diện rộng, khiến cho việc truyền thông liên lục địa trở nên ngang tầm trong nền kinh tế toàn cầu hóa. Từ công nghệ đến dược phẩm, CNTT đến kỹ thuật, hàng tiêu dùng đến ô tô, khu vực doanh nghiệp Trung Quốc là một gã khổng lồ cực kỳ mạnh mẽ về mặt kinh doanh quốc tế và khả năng giao tiếp với những người đóng vai trò chính bằng tiếng Trung sẽ giúp để xác lập bạn là người dẫn đầu trong bất kỳ lĩnh vực nào.
Với hơn 1,2 tỷ người bản ngữ và là ngôn ngữ chính thức ở Trung Quốc, Hồng Kông , Ma Cao, Đài Loan và hơn thế nữa, ngôn ngữ này đã lan rộng khắp thế giới và đang trở thành một lựa chọn ngôn ngữ phổ biến cho người phương Tây, những người hiểu được tầm quan trọng mới của ngôn ngữ này. Mặc dù ngôn ngữ Trung Quốc có thể được coi là một ngôn ngữ mới về tầm quan trọng của doanh nghiệp, nhưng rõ ràng là ngôn ngữ này vẫn tồn tại và sẽ tiếp tục phát triển trong các lĩnh vực kinh doanh, học thuật và du lịch.
Cách học Tiếng Trung tại nhà
Tập trung vào lắng nghe
Bắt đầu bằng cách tập trung vào việc lắng nghe. Chỉ cần làm quen với âm thanh là bạn có thể học tiếng Trung một cách dễ dàng. Bạn nên đọc bất cứ thứ gì bạn đang nghe, nhưng hãy làm như vậy bằng cách sử dụng hệ thống viết phiên âm để hiểu rõ hơn về những gì bạn nghe được. Cuối cùng, bạn sẽ phải học các ký tự nhưng bạn có thể bỏ các ký tự đó lúc đầu, và thay vào đó, hãy cố gắng tìm hiểu một chút về ngôn ngữ.
Quá khó để bắt đầu học các ký tự khi bạn không có bất kỳ cảm giác nào về các từ, âm thanh của chúng hoặc cách chúng hoạt động cùng nhau. Một ngôn ngữ mới có thể nghe giống như tiếng ồn không phân biệt ngay từ đầu. Bước đầu tiên là làm quen với các âm thanh riêng lẻ của ngôn ngữ, học cách phân biệt các từ với nhau và thậm chí có một vài từ và cụm từ vang lên trong não của bạn.
Dành thời gian để ghi nhớ các ký tự
Việc nghiên cứu và học Tiếng Trung là một lộ trình dài hạn. Bởi nó sẽ giúp bạn làm quen với ngôn ngữ và văn hóa của hơn 20% nhân loại và có ảnh hưởng lớn đến lịch sử thế giới. Vì vậy, chúng tôi khuyên bạn nên học chữ Hán nếu bạn định học ngôn ngữ này.
Khi bạn quyết định học chữ Hán, hãy học chúng mỗi ngày. Dành nửa giờ đến một giờ mỗi ngày chỉ để học các ký tự. Bởi vì bạn sẽ quên các ký tự gần như nhanh chóng khi bạn học chúng, và do đó bạn cần phải học chúng nhiều lần.
Cách học Tiếng Trung đơn giản tại nhà
Xem phim, nghe nhạc Trung Quốc
Xem phim, nghe nhạc Trung Quốc là một trong những cách học tiếng Trung tại nhà vô cùng đơn giản. Với hình thức học tập thú vị này, bạn sẽ học được cách phát âm chuẩn thông qua lời bài hát hoặc đoạn hội thoại trong phim. Để bắt chước được thanh điệu, cách phát âm trong ngôn ngữ này, bạn cần chọn những bộ phim có nội dung dễ hiểu, gần gũi với đời sống.
Chinh phục tiếng Trung từ con số 0 bằng cách đăng ký học online ngay. Khóa học giúp người mất gốc hoặc trẻ em từ 4-12 tuổi luyện phát âm, ngữ âm, tăng vốn từ vựng, ngữ pháp ... Đăng ký ngay.
[course_id:210,theme:course]
[course_id:387,theme:course]
[course_id:1281,theme:course]
Kết luận
Để học tiếng Trung hiệu quả tại nhà, bạn có thể tham khảo những kiến thức đã được biên soạn trong khóa học Online. Với hình thức học này, bạn vừa có thể chủ động hơn trong việc học, vừa tiết kiệm được thời gian và chi phí so với học Offline tại trung tâm.
>>> Xem thêm: Tự học tiếng Nhật giao tiếp: Tôi đã vực dậy quyết tâm học thế nào?
5 Cách dạy trẻ học giỏi Tiếng Anh tại nhà
Hiện nay việc cho bé tiếp xúc với Tiếng Anh ngay từ khi còn nhỏ là một sự lựa chọn vô cùng thông minh của các bậc cha mẹ, giúp bé có thể làm quen và tạo nền tảng vững chắc về Tiếng Anh sau này. Vậy làm thế nào để có thể giúp bé học giỏi Tiếng Anh ngay tại nhà, hãy cùng Unica tham khảo các nội dung thông qua bài viết dưới đây nhé.
Bí quyết giúp trẻ học giỏi Tiếng Anh ngay tại nhà
1. Tạo thói quen học Tiếng Anh
Cách tốt nhất giúp trẻ có thể học giỏi Tiếng Anh là thực hành mỗi ngày, do đó bạn nên thiết lập thói quen học tiếng Anh cho các bé. Cố định một thời gian cụ thể và bám sát vào nó. Các buổi học diễn ra trong thời lượng ngắn khoảng 15-20 phút là đủ để bé có thể tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả.
Việc cha mẹ tạo ra các buổi học Tiếng Anh với thời lượng ngắn và đan xen các yếu tố hài hước, thú vị sẽ có ích hơn rất nhiều so với các buổi học kéo dài, không thường xuyên.
Tạo thói quen học Tiếng Anh cho bé
2. Xem phim hoạt hình bằng Tiếng Anh
Việc xem quá nhiều các chương trình trên TV hoặc Youtube thường không tốt cho các bé, thậm chí nó còn gây hại cho mắt và não bộ của trẻ. Tuy nhiên, nếu bạn biết áp dụng hợp lý thì đây là một trong những phương pháp giáo dục trẻ và giúp trẻ học giỏi Tiếng Anh ngay tại nhà một cách hiệu quả.
Thông qua việc xem các chương trình giải trí dành cho thiếu nhi hoặc các bộ phim hoạt hình ý nghĩa bằng Tiếng Anh, trẻ không chỉ được làm quen, tiếp xúc với ngôn ngữ Tiếng Anh mà nó còn kích thích sự tò mò, mở rộng tư duy về những kiến thức xung quanh, nhờ đó mà trẻ có thể tìm kiếm và học hỏi được những kiến thức vô cùng bổ ích.
3. Đọc truyện tiếng Anh
Cùng bé đọc truyện bằng Tiếng Anh trước khi đi ngủ là một sự lựa chọn tuyệt vời giúp các bé có thể dễ dàng tiếp nhận thông tin và não bộ sẽ nhớ lâu hơn. Ngoài ra đây còn là một cách giúp gắn kết tình cảm giữa bố, mẹ và các bé vô cùng hiệu quả.
Bạn có thể chọn những quyển truyện có nội dung ngắn gọn, đơn giản bằng Tiếng Anh và đọc cho bé nghe. Sau đó giải thích các cụm từ và ý nghĩa của cả câu chuyện để bé có thể tóm tắt được nội dung và nhớ nó lâu hơn.
Đọc truyện Tiếng Anh
4. Học giỏi Tiếng Anh thông qua các hoạt động trong cuộc sống
Trẻ con sẽ thật sự cảm thấy bị khó chịu, gò bó khi phải mất quá nhiều thời gian một chỗ chỉ để ngồi học Tiếng Anh. Vậy thì tại sao cha mẹ không thử áp dụng phương pháp “học mà chơi, chơi mà học” giúp bé học giỏi Tiếng Anh mỗi ngày thông qua các hoạt động của cuộc sống. Bằng những cách rất đơn giản như gọi tên rau củ, đồ vật hằng ngày bằng Tiếng Anh hoặc cùng mẹ đi siêu thị để chỉ tên các vật dụng bằng Tiếng Anh sẽ giúp bé ghi nhớ tự nhiên hơn và dễ dàng hơn cho việc học cho các giai đoạn về sau.
Như vậy với 5 bí quyết giúp bé học giỏi Tiếng Anh ngay tại nhà mà Unica chia sẻ, hy vọng các bậc cha mẹ sẽ áp dụng để bé có thể chinh phục được ngôn ngữ mang tầm cỡ quốc tế ngay hôm nay nhé. Ngoài ra tại Unica còn có rất nhiều khoá học tiếng Anh từ cơ bản đến nâng cao giúp bạn học tốt hơn tăng vốn từ vựng cũng như học ngữ pháp tiếng Anh một cách tốt nhất mời bạn đọc cùng tham khảo.
Chúc các bạn thành công!
>> Bật mí phương pháp giúp bé học tiếng Anh bằng màu sắc đơn giản, hiệu quả
>> 6 Cách luyện nói Tiếng Anh tại nhà hiệu quả
Cách học Tiếng Anh cho người mất gốc tại nhà hiệu quả
Tiếng Anh là ngôn ngữ quan trọng thứ hai sau tiếng mẹ đẻ. Chính vì thế nhu cầu học tiếng Anh ngày càng nhiều để đáp ứng được yêu cầu của công việc cũng như giao tiếp. Nếu bạn đã từng biết về Tiếng Anh nhưng lại bị mất gốc sau một thời gian dài không sử dụng thì tại sao không thử 5 cách học Tiếng Anh cho người mất gốc mà Unica sẽ chia sẻ thông qua nội dung bài viết dưới đây.
Tại sao nên học tiếng Anh?
Trước khi tìm hiểu cách học Tiếng Anh cho người mất gốc, Unica mời bạn đọc cùng tìm hiểu những lý do tại sao bạn nên học Tiếng Anh thay vì học những ngôn ngữ khác nhé.
Tiếng Anh là ngôn ngữ kinh doanh phổ biến nhất
Học tiếng Anh sẽ giúp bạn có việc làm với mức lương cao hơn không chỉ các doanh nghiệp ở Anh và Mỹ, mà còn cho các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Nghiên cứu của Cambridge English cho thấy tiếng Anh quan trọng đối với hơn 95% nhà tuyển dụng, ngay cả ở nhiều quốc gia nơi tiếng Anh không phải là ngôn ngữ chính thức.
Với tiếng Anh, bạn sẽ có giá trị đối với bất kỳ công ty nào. Và bạn cũng sẽ được thưởng cho kiến thức của mình. Một nghiên cứu cho thấy thông thạo tiếng Anh có thể tăng trung bình 28% lương mỗi giờ của bạn
Tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh
Tiếng Anh là ngôn ngữ của thế giới trực tuyến
Hơn một nửa số trang web được truy cập nhiều nhất trên thế giới là bằng tiếng Anh, khiến nó trở thành ngôn ngữ trực tuyến thống trị. Với hơn 1 tỷ người dùng internet gõ tiếng Anh , bạn sẽ có thể truy cập nhiều loại tài nguyên và nền tảng học tập để củng cố kỹ năng của mình.
Bạn sẽ được giải trí bằng các video và phim trên YouTube. Bạn sẽ có thể đọc các tiêu đề trên The New York Times. Bạn sẽ có thể tương tác với mọi người trên các ứng dụng trao đổi ngôn ngữ. Bạn thậm chí có thể tìm thấy tình yêu với các ứng dụng hẹn hò. Internet rất rộng lớn, vì vậy khả năng là vô tận!
>> Xem thêm: 13 Website học tiếng Anh online miễn phí chất lượng
Thành thạo Nghe, Nói, Đọc, Viết bằng cách đăng ký học online ngay. Khóa học giúp bạn tự tin giao tiếp với người nước ngoài, rèn luyện từ vựng, rèn luyện phản xạ tiếng anh, rèn luyện kỹ năng giao tiếp...Đăng ký ngay.
[course_id:595,theme:course]
[course_id:286,theme:course]
[course_id:3177,theme:course]
Tiếng Anh là ngôn ngữ hữu ích khi đi du lịch
Với rất nhiều người nói tiếng Anh, việc đi du lịch khắp thế giới trở nên dễ dàng hơn rất nhiều! Là ngôn ngữ thứ hai phổ biến, bạn thường có thể nói chuyện với mọi người bằng tiếng Anh để tìm hiểu về môi trường xung quanh và nền văn hóa của bạn.
Biết ngay cả một chút tiếng Anh chắc chắn sẽ hữu ích nếu bạn đang mắc kẹt ở đâu đó và cần tìm trạm xe buýt địa phương, hoặc nếu bạn muốn thương lượng giá hời ở chợ. Trong trường hợp khẩn cấp, nó thậm chí có thể cứu sống bạn hoặc người khác.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất gốc Tiếng Anh
Thiếu định hướng rõ ràng
Dù học bất cứ bộ môn gì, nếu không có định hướng rõ ràng thì chắc chắn bạn sẽ bị rơi vào bế tắc. Và tiếng Anh cũng vậy. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa tìm được cho mình một lộ trình học bài bản, khoa học. Hay nói cách khác, họ cảm thấy mơ hồ và chưa nhận ra được tầm quan trọng của Tiếng Anh trong cuộc sống. Vì vậy, mà việc xác định mục tiêu học cũng như việc lập ra kế hoạch học tập không được cụ thể. Từ đó dẫn đến tình trạng bỏ bê việc học Tiếng Anh ngày càng lâu hơn.
Thiếu quyết tâm khi học tiếng Anh
Có một số bạn đã nhận thức được vai trò của Tiếng Anh trong thời buổi hiện nay. Nhiều bạn cũng học Tiếng Anh với thái độ tích cực, thế nhưng việc này chỉ diễn ra trong thời gian ngắn. Nguyên nhân là bởi bạn thiếu đi sự quyết tâm, kiên nhẫn trong việc học. Khi nhìn thấy lượng kiến thức Tiếng Anh quá nhiều, bạn bế tắc không biết nên bắt đầu từ đâu, rèn luyện kỹ năng nào trước. Từ đó, bạn trở nên mơ hồi với việc học, tâm lý chán nản và bỏ cuộc.
Phương pháp học tập Tiếng Anh chưa phù hợp
Một trong những nguyên nhân khiến bạn bị mất gốc Tiếng Anh là không có phương pháp học tập phù hợp. Học Tiếng Anh kiểu học vẹt hay chỉ học lý thuyết, thiếu thực hành cũng là một trong những cách bạn cần loại bỏ ngay.
Xây dựng một phương pháp học tiếng anh cho người mất gốc phù hợp với năng lực của bản thân cùng với lộ trình khoa học sẽ giúp bạn cải thiện khả năng Tiếng Anh của mình.
Cách học Tiếng Anh cho người mất gốc
Trau dồi vốn từ vựng mỗi ngày
Từ vựng là nền tảng vô cùng quan trọng để bạn có thể tự tin giao tiếp. Tuy nhiên việc nhồi nhét quá nhiều từ vựng trong một thời gian ngắn sẽ khiến bạn bị chán nản, Stress. Chính vì thế, để học từ vựng hiệu quả nhất, bạn cần học chọn lọc theo các chủ đề trong cuộc sống. Học thuộc các từ vựng bằng cách phát âm, tra nghĩa và gắn nó vào một ngữ cảnh cụ thể sẽ giúp bạn nhớ nhanh và nhớ lâu hơn những từ vựng đã học được.
Học Ngữ pháp tại nhà để cải thiện Tiếng Anh
Việc học ngữ pháp tiếng anh cho người mất gốc liên quan đến các loại câu như: câu so sánh, câu điều kiện, các thì trong tiếng Anh, câu trả lời…Muốn học ngữ pháp một cách chính xác nhất, bạn cần nắm được cấu trúc ngữ pháp để biết cách sử dụng văn phong, ngôn từ sao cho phù hợp với ngữ cảnh nhất.
Cải thiện mất gốc Tiếng Anh bằng cách học phát âm
Phát âm chuẩn trong Tiếng Anh sẽ giúp người nghe hiểu được những gì bạn muốn nói và truyền đạt. Có một cách đơn giản giúp bạn có thể phát âm chuẩn trong một thời gian ngắn đó chính là thường xuyên nghe nhạc, xem phim hoặc các chương trình giải trí Tiếng Anh. Thông qua phương pháp học này, bạn có thể bắt chước cách phát âm theo kiểu Anh-Anh hoặc Anh -Mỹ và áp dụng vào chính mình. Theo dõi cử chỉ, điệu bộ, khẩu hình miệng và kiên trì luyện tập mỗi ngày, bạn sẽ thấy kết quả rõ rệt.
Cách học giỏi tiếng anh cho người mất gốc
Bắt đầu từ việc cải thiện luyện nghe
Một trong những cách học Tiếng Anh cho người mất gốc không thể bỏ qua đó chính là học nghe. Việc nghe thành thạo sẽ giúp bạn hiểu được đối tượng giao tiếp đang muốn nói gì. Để học nghe hiệu quả, bạn nên dành thời gian để xem phim ngắn có phụ đề, nghe nhạc, nghe Radio có sử dụng Tiếng Anh hoặc nghe trên các web học tiếng anh cho người mới bắt đầu. Cách để học nghe hiệu quả đó chính là thực hành điều đặn mỗi ngày và tăng khả năng nghe và hiểu của bạn.
Cải thiện kỹ năng giao tiếp tự tin mỗi ngày
Học nói không nhất thiết là bạn phải nói những câu dài có nội dung phức tạp. Đối với những người mất gốc Tiếng Anh, học nói sẽ là một cản trở vô cùng lớn bởi sau một thời gian dài không thực hành, bạn sẽ mất đi khả năng phản xạ và tự ti trong việc thể hiện khẩu hình miệng của mình. Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể thực hành bắt đầu từ những câu đơn giản, ngắn gọn. Để cải thiện được tốc độ phản xạ, bạn có thể luyện tập trước gương hoặc giao tiếp với bạn bè trong các câu lạc bộ Tiếng Anh.
Tự học tiếng anh cho người mất gốc bằng phương pháp luyện viết mỗi ngày
Thay vì viết nhật ký bằng Tiếng Việt, bạn có thể chuyển qua Tiếng Anh. Không cần viết những đoạn văn quá dài, bạn chỉ cần liệt kê những công việc, hoạt động mình đã trải qua trong ngày. Hoặc bạn cũng có thể tự nghĩ cho mình một chủ đề yêu thích để viết Tiếng Anh dễ dàng hơn. Sau khi viết xong, bạn nên dành thời gian ngồi đọc lại để kiểm tra lỗi sai của mình. Qúa trình luyện tập kiên trì này sẽ giúp bạn cải thiện Tiếng Anh một cách nhanh chóng.
Kết luận
Như vậy thông qua bài viết trên đây, Unica đã cùng bạn tìm hiểu về cách học Tiếng Anh cho người mất gốc vô cùng hiệu quả. Hãy áp dụng ngay những phương pháp mà chúng tôi chia sẻ để học Tiếng Anh dễ dàng hơn nhé.
4 Cách học tiếng Trung tại nhà hiệu quả
Tiếng Trung đóng vai trò vô cùng quan trọng trong thời kỳ hội nhập. Sở hữu tiếng Trung giúp bạn tăng cơ hội việc làm với mức lương khá và mở rộng cơ hội kinh doanh. Hiểu được tầm quan trọng đó, Unica chia sẻ tới bạn 4 cách học tiếng Trung hiệu quả mà bạn có thể áp dụng mỗi ngày.
Tại sao Tiếng Trung lại quan trọng ?
Trước khi tìm hiểu cách học tiếng Trung tại nhà, Unica mời bạn đọc cùng lý giải tạo sao tiếng Trung lại đóng vai trò quan trọng trong thế giới kinh doanh nhé.
Nền kinh tế Trung Quốc đã chứng kiến một sự bùng nổ kinh hoàng trong những năm gần đây và đã phát triển thành một trong những nền kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế của đất nước được coi là lớn thứ hai trên thế giới và đã ghi nhận mức tăng trưởng trung bình lớn nhất trong 30 năm qua. Với lĩnh vực sản xuất lớn nhất, số lượng hàng hóa xuất khẩu cao nhất và thị trường tiêu dùng phát triển nhanh nhất thế giới, không có gì lạ khi ngôn ngữ đã trở thành một kỹ năng thiết yếu trong hầu hết mọi lực lượng lao động.
Tại sao tiếng Trung lại quạn trọng ?
Thị trường Trung Quốc đã bắt nguồn từ các ngành công nghiệp trên diện rộng, khiến cho việc truyền thông liên lục địa trở nên ngang tầm trong nền kinh tế toàn cầu hóa. Từ công nghệ đến dược phẩm, CNTT đến kỹ thuật, hàng tiêu dùng đến ô tô, khu vực doanh nghiệp Trung Quốc là một gã khổng lồ cực kỳ mạnh mẽ về mặt kinh doanh quốc tế và khả năng giao tiếp với những người đóng vai trò chính bằng tiếng Trung sẽ giúp để xác lập bạn là người dẫn đầu trong bất kỳ lĩnh vực nào.
Với hơn 1,2 tỷ người bản ngữ và là ngôn ngữ chính thức ở Trung Quốc, Hồng Kông , Ma Cao, Đài Loan và hơn thế nữa, ngôn ngữ này đã lan rộng khắp thế giới và đang trở thành một lựa chọn ngôn ngữ phổ biến cho người phương Tây, những người hiểu được tầm quan trọng mới của ngôn ngữ này. Mặc dù ngôn ngữ Trung Quốc có thể được coi là một ngôn ngữ mới về tầm quan trọng của doanh nghiệp, nhưng rõ ràng là ngôn ngữ này vẫn tồn tại và sẽ tiếp tục phát triển trong các lĩnh vực kinh doanh, học thuật và du lịch.
Cách học Tiếng Trung tại nhà
Tập trung vào lắng nghe
Bắt đầu bằng cách tập trung vào việc lắng nghe. Chỉ cần làm quen với âm thanh là bạn có thể học tiếng Trung một cách dễ dàng. Bạn nên đọc bất cứ thứ gì bạn đang nghe, nhưng hãy làm như vậy bằng cách sử dụng hệ thống viết phiên âm để hiểu rõ hơn về những gì bạn nghe được. Cuối cùng, bạn sẽ phải học các ký tự nhưng bạn có thể bỏ các ký tự đó lúc đầu, và thay vào đó, hãy cố gắng tìm hiểu một chút về ngôn ngữ.
Quá khó để bắt đầu học các ký tự khi bạn không có bất kỳ cảm giác nào về các từ, âm thanh của chúng hoặc cách chúng hoạt động cùng nhau. Một ngôn ngữ mới có thể nghe giống như tiếng ồn không phân biệt ngay từ đầu. Bước đầu tiên là làm quen với các âm thanh riêng lẻ của ngôn ngữ, học cách phân biệt các từ với nhau và thậm chí có một vài từ và cụm từ vang lên trong não của bạn.
Dành thời gian để ghi nhớ các ký tự
Việc nghiên cứu và học Tiếng Trung là một lộ trình dài hạn. Bởi nó sẽ giúp bạn làm quen với ngôn ngữ và văn hóa của hơn 20% nhân loại và có ảnh hưởng lớn đến lịch sử thế giới. Vì vậy, chúng tôi khuyên bạn nên học chữ Hán nếu bạn định học ngôn ngữ này.
Khi bạn quyết định học chữ Hán, hãy học chúng mỗi ngày. Dành nửa giờ đến một giờ mỗi ngày chỉ để học các ký tự. Bởi vì bạn sẽ quên các ký tự gần như nhanh chóng khi bạn học chúng, và do đó bạn cần phải học chúng nhiều lần.
Cách học Tiếng Trung đơn giản tại nhà
Xem phim, nghe nhạc Trung Quốc
Xem phim, nghe nhạc Trung Quốc là một trong những cách học tiếng Trung tại nhà vô cùng đơn giản. Với hình thức học tập thú vị này, bạn sẽ học được cách phát âm chuẩn thông qua lời bài hát hoặc đoạn hội thoại trong phim. Để bắt chước được thanh điệu, cách phát âm trong ngôn ngữ này, bạn cần chọn những bộ phim có nội dung dễ hiểu, gần gũi với đời sống.
Chinh phục tiếng Trung từ con số 0 bằng cách đăng ký học online ngay. Khóa học giúp người mất gốc hoặc trẻ em từ 4-12 tuổi luyện phát âm, ngữ âm, tăng vốn từ vựng, ngữ pháp ... Đăng ký ngay.
[course_id:210,theme:course]
[course_id:387,theme:course]
[course_id:1281,theme:course]
Kết luận
Để học tiếng Trung hiệu quả tại nhà, bạn có thể tham khảo những kiến thức đã được biên soạn trong khóa học Online. Với hình thức học này, bạn vừa có thể chủ động hơn trong việc học, vừa tiết kiệm được thời gian và chi phí so với học Offline tại trung tâm.
>>> Xem thêm: Tự học tiếng Nhật giao tiếp: Tôi đã vực dậy quyết tâm học thế nào?
Xem thêm bài viết
Office information
Cách thêm cột trong Word nhanh chóng và đơn giản nhất
Thao tác thêm hàng, thêm cột trong word được đánh giá là những thao tác cơ bản được sử dụng rất nhiều trong quá trình làm việc với văn bản trên Word. Tương tự như thêm dòng thì thao tác thêm cột trong word cũng tương đối dễ thực hiện, tuy nhiên thực tế vẫn còn rất nhiều chưa biết, không ít người gặp lúng túng vì không sao thêm được cột để giúp văn bản trông chuyên nghiệp hơn. Thấu hiểu điều đó, bài viết sau đây Unica sẽ chia sẻ cho bạn cách thêm cột trong word nhanh chóng, đơn giản. Cùng khám phá nhé.
Khi nào cần chèn thêm cột trong Word
Có rất nhiều trường hợp bạn cần phải thực hiện cách thêm cột dọc trong word, có thể kể đến các trường hợp tiêu biểu sau:
Chèn thêm cột trong word
Cần bổ sung thêm thông số, số liệu mới vào bảng: Nếu bạn đang làm việc trên word với những số liệu nhiều và phức tạp, thay vì soạn thảo text dài dòng khó theo dõi thì bạn có thể tạo bảng và thêm các cột trong word. Điều này vừa giúp văn bản word trông khoa học, vừa tránh thiếu sót thông tin.
Sắp xếp, định dạng lại bảng: Khi muốn sắp xếp, định dạng lại bảng để trông chuyên nghiệp và đẹp mắt, bạn cũng nên thực hiện cách thêm bảng trong word. Việc tạo bảng thêm cột và thêm hàng trong word giúp bảng tính của bạn trông rất chuyên nghiệp, người thực hiện dễ dàng quản lý dữ liệu. Đồng thời người xem cũng thuận tiện theo dõi.
Khung bảng hiện tại không đủ rộng để hiển thị các thông tin cần thiết: Việc cố nhồi nhét thêm dữ liệu vào cột sẽ khiến văn bản trông rất rối và thiếu khoa học. Điều này chẳng những thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp của người lập mà còn khiến người xem khó tiếp cận nội dung muốn truyền đạt trong văn bản. Trong trường hợp này, thao tác thêm cột là rất cần thiết.
Hướng dẫn cách thêm cột trong Word các phiên bản
Tuỳ từng phiên bản word sẽ có cách thêm cột khác nhau, sau đây là hướng dẫn chi tiết tuỳ từng phiên bản cho bạn tham khảo:
Word 2003
Đối với phiên bản Word 2003 thì sẽ có 2 cách thêm cột trong word, cụ thể như sau:
Cách 1: Đầu tiên bạn bôi đen cột ở vị trí cần chèn. Tiếp theo bạn nhấn chuột phải sau đó chọn Insert Columns. Như vậy là bạn đã thêm cột trong word thành công.
Chọn Insert Columns để thêm cột trong word
Cách 2: Bôi đen cột muốn chèn thêm sau đó chọn Insert ở thanh menu => Chọn tiếp Columns to the Left (chèn cột ở phía bên tay trái) hay Columns to the Right (chèn cột ở phía bên tay phải) cột đang chọn.
Lựa chọn thêm cột bên trái hoặc phải
Word 2007, 2010, 2013, 2016
Các phiên bản word 2007, 2010, 2013, 2016 có giao diện khá giống nhau nên cách thêm cột trong word trên các phiên bản này sẽ tương tự nhau. Cụ thể như sau:
Đầu tiên bạn đặt con trỏ chuột vào một vị trí cột bất kỳ mà bạn muốn chèn. Tiếp theo bạn nhấn chuột phải và chọn Insert => Chọn tiếp Insert Columns to the Right (Chèn thêm 1 cột vào bên phải cột hiện tại bạn đặt con trỏ).
Chọn chèn thêm cột vào bên trái vị trí đặt con trỏ
Phím tắt thêm cột trong Word
Ngoài những cách thêm cột trong word đã chia sẻ ở trên để thực hiện thao tác nhanh hơn thì bạn có thể sử dụng phím tắt thêm cột trong word. Dưới đây là một số phím tắt cơ bản mà có thể sử dụng:
Chèn cột: | Ctrl+ Space sau đó Ctrl + “+” |
Xóa cột: | Ctrl+ Space sau đó Ctrl + “-” |
Ưu điểm của việc sử dụng phím tắt thêm cột trong word đó là: Tiết kiệm thời gian, tiết kiệm công sức, tránh nhầm lẫn phím phải thực hiện lại nhiều lần. Chính vì những ưu điểm như vậy nên hiện nay khi làm việc với word mọi người hay ưu tiên sử dụng phím tắt hơn.
Kết luận
Trên đây là hướng dẫn chi tiết các cách thêm cột trong word đơn giản, nhanh chóng cho bạn tham khảo. Với những chia sẻ này, hy vọng rằng quá trình làm việc với word của bạn sẽ chủ động và nhanh chóng, tiết kiệm thời gian hơn rất nhiều. Chúc bạn thực hiện thành công nhé. Nếu muốn học thêm những kỹ năng làm việc với word khác, hãy tham gia khoá học word online trên Unica để được giảng viên hỗ trợ.
Cách cài mật khẩu file powerpoint để đảm bảo bí mật thông tin
Powerpoint là một phần mềm thuyết trình phổ biến và hữu ích, giúp bạn trình bày các nội dung, ý tưởng hay dự án của mình một cách sinh động và chuyên nghiệp. Tuy nhiên, bạn có biết rằng bạn có thể cài mật khẩu cho file powerpoint của mình để bảo vệ bí mật thông tin, ngăn chặn truy cập trái phép hay quản lý quyền truy cập không? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn tại sao cần đặt mật khẩu cho powerpoint, cách cài mật khẩu file powerpoint và cách gỡ bỏ đặt mật khẩu file powerpoint. Hãy cùng theo dõi nhé!
Tại sao cần đặt mật khẩu cho PowerPoint?
Đặt mật khẩu cho powerpoint là một cách để bảo mật file powerpoint của bạn bằng cách yêu cầu người dùng nhập mật khẩu để mở hoặc chỉnh sửa file powerpoint. Bạn có thể đặt mật khẩu cho powerpoint vì các lý do sau đây:
1. Bảo vệ Thông Tin Nhạy Cảm
Nếu file powerpoint của bạn chứa các thông tin nhạy cảm như thông tin cá nhân, thông tin khách hàng, thông tin tài chính, thông tin kinh doanh hay thông tin bảo mật, bạn nên cài mật khẩu file powerpoint để bảo vệ thông tin này. Bằng cách đặt mật khẩu cho powerpoint, bạn sẽ ngăn ngừa việc thông tin nhạy cảm của bạn bị rò rỉ, lộ, hay lạm dụng bởi những người không có quyền truy cập.
Cài mật khẩu giúp bảo vệ thông tin nhạy cảm
2. Phòng Chống Truy Cập Trái Phép
Nếu file powerpoint của bạn là một tài liệu quan trọng, ví dụ: một báo cáo, một dự án, một hợp đồng hay một bài giảng, bạn nên đặt mật khẩu cho powerpoint để phòng chống truy cập trái phép. Bằng cách đặt mật khẩu cho powerpoint, bạn sẽ ngăn ngừa việc file powerpoint của bạn bị mất, bị xóa, bị sao chép, bị chia sẻ hay bị truy cập bởi những người không được phép.
3. Quản lý Quyền Truy Cập
Nếu file powerpoint của bạn là một tài liệu cần được phân quyền truy cập, ví dụ: một tài liệu dành cho nhóm làm việc, một tài liệu dành cho khách hàng, một tài liệu dành cho giáo viên hay một tài liệu dành cho học sinh, bạn nên đặt mật khẩu cho powerpoint để quản lý quyền truy cập. Bằng cách đặt mật khẩu cho powerpoint, bạn sẽ quy định được ai có thể mở, ai có thể chỉnh sửa và ai không thể truy cập vào file powerpoint của bạn. Bạn cũng có thể thay đổi mật khẩu khi cần thiết, để cập nhật quyền truy cập cho file powerpoint của mình.
4. Ngăn Chặn Sửa Đổi Không Được Phê Duyệt
Nếu file powerpoint của bạn là một tài liệu đã được hoàn thiện, ví dụ: một tài liệu đã được duyệt, một tài liệu đã được ký, một tài liệu đã được gửi, hay một tài liệu đã được trình bày, bạn nên đặt mật khẩu cho powerpoint để ngăn chặn sửa đổi không được phê duyệt. Bằng cách cài mật khẩu file powerpoint, bạn sẽ ngăn ngừa việc file powerpoint của bạn bị thay đổi, bị sửa lỗi, bị thêm bớt hay bị biến đổi bởi những người không có quyền chỉnh sửa.
Mật khẩu giúp ngăn chặn sửa đổi không được phê duyệt
5. An Toàn Trong Quá Trình Chuyển Giao
Nếu file powerpoint của bạn là một tài liệu cần được chuyển giao, ví dụ: một tài liệu cần được gửi qua email, một tài liệu cần được lưu trên đám mây, một tài liệu cần được in ấn hay một tài liệu cần được trình chiếu, bạn nên đặt mật khẩu cho powerpoint để an toàn trong quá trình chuyển giao. Bằng cách cài mật khẩu file powerpoint, bạn sẽ bảo vệ file powerpoint của bạn khỏi việc bị mất, bị hỏng, bị virus, bị hack hay bị can thiệp trong quá trình chuyển giao.
6. Bảo vệ Bản Quyền sở hữu trí tuệ
Nếu file powerpoint của bạn là một tài liệu có giá trị sáng tạo hay một tài liệu có kết quả nghiên cứu, bạn nên đặt mật khẩu cho powerpoint để bảo vệ bản quyền sở hữu trí tuệ. Bằng cách đặt mật khẩu cho powerpoint, bạn sẽ bảo vệ file powerpoint của bạn khỏi việc bị sao chép, bị trích dẫn, bị sử dụng hay bị phát tán mà không có sự cho phép của bạn.
Mật khẩu giúp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
>>> Tất cả đều có trong cuốn sách "HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH POWERPOINT TỪ CƠ BẢN ĐẾN NÂNG CAO"
[blog_custom:5]
[trial-btn-v4[link=https://unica.vn/order/step1?id=2939&quantity=1][text=ĐĂNG KÝ MUA NGAY][color=#ffffff][width=275px][height=50px][bgcolor=#f26c50][newtab=true]]
Cách cài mật khẩu file powerpoint
Sau khi biết được tại sao cần đặt mật khẩu cho powerpoint, bạn có thể thực hiện cách cài mật khẩu file powerpoint bằng cách làm theo các bước sau đây:
1. Cách đặt mật khẩu mở file PowerPoint
Để đặt mật khẩu mở file powerpoint, bạn cần làm như sau:
- Bước 1: Nếu bạn có một file Powerpoint chứa những dữ liệu quan trọng, bạn có thể bảo vệ nó bằng mật khẩu. Để làm được điều này, bạn cần mở file Powerpoint lên, sau đó chọn File -> Info -> Protect Presentation. Tại đây, bạn chọn Encrypt with Password như hình minh họa bên dưới:
Chọn Encrypt with Password
- Bước 2: Một cửa sổ nhập mật khẩu sẽ xuất hiện. Bạn hãy nhập mật khẩu mà bạn muốn sử dụng để bảo vệ file. Bạn nên chọn một mật khẩu khó đoán nhưng dễ nhớ cho bạn, tránh những mật khẩu quá đơn giản như 1235, abc… Sau khi nhập xong, bạn nhấn OK.
Đặt mật khẩu rồi nhấn OK
Bạn sẽ được yêu cầu nhập lại mật khẩu một lần nữa để xác nhận. Bạn hãy nhập đúng mật khẩu mà bạn đã chọn ở bước trước, rồi nhấn OK để hoàn tất việc đặt mật khẩu.
Nhập lại mật khẩu
- Bước 3: Khi bạn đã đặt mật khẩu thành công, file Powerpoint của bạn sẽ được bảo vệ. Những lần sau khi bạn mở file này, bạn sẽ phải nhập mật khẩu mới có thể xem được nội dung như hình ảnh dưới đây.
Nhập mật khẩu để mở file
Bạn đã hoàn thành cách đặt mật khẩu mở file powerpoint. Bằng cách này, bạn sẽ yêu cầu người dùng nhập mật khẩu để mở file powerpoint của bạn. Nếu người dùng không biết mật khẩu, họ sẽ không thể xem nội dung của file powerpoint của bạn.
2. Cài mật khẩu file powerpoint để ngăn chỉnh sửa
Để tạo mật khẩu powerpoint ngăn chỉnh sửa, bạn cần làm như sau:
- Bước 1: Để lưu file Powerpoint mới với mật khẩu, bạn cần mở file Powerpoint cũ lên, rồi chọn File -> Save as. Bạn cũng có thể dùng phím tắt F12 (hoặc Fn + F12 trên một số laptop) để làm việc này.
Chọn save as
- Bước 2: Bạn chọn nơi lưu file mới, rồi chọn Tools -> General Options.
Click chọn General Options
- Bước 3: Bạn có hai lựa chọn để đặt mật khẩu cho file Powerpoint:
+ Nếu bạn muốn chỉ mình bạn mới có thể mở file, bạn nhập mật khẩu vào ô Password to Open. Cách này giống với cách đã hướng dẫn ở phần 1.
+ Nếu bạn muốn cho phép người khác xem file nhưng không cho phép chỉnh sửa, bạn nhập mật khẩu vào ô Password to Modify. Sau khi nhập mật khẩu, bạn nhấn OK.
Nhập mật khẩu
Bạn sẽ được yêu cầu nhập lại mật khẩu để xác nhận. Bạn hãy nhập đúng mật khẩu đã nhập ở bước trước, rồi nhấn OK để hoàn tất việc đặt mật khẩu.
Nhập lại mật khẩu
- Bước 4: Khi bạn đã xác nhận mật khẩu, bạn nhấn Save để lưu file mới.
Chọn save
Kết quả là file Powerpoint của bạn đã được bảo vệ bằng mật khẩu. Khi bạn mở file này, bạn sẽ thấy một thông báo yêu cầu nhập mật khẩu. Nếu bạn chỉ muốn xem file mà không muốn chỉnh sửa, bạn nhấn Read Only.
Nhấn Read Only để thiết lập chỉ muốn xem file mà không muốn chỉnh sửa
>>> Xem thêm: Khánh Minh chinh phục thành công Powerpoint và đạt điểm A cuối kỳ
Đăng ký khoá học PowerPoint online qua video để nhận vô vàn ưu đãi hấp dẫn. Khoá học giúp bạn giải quyết những vấn đề thường gặp trong quá trình tạo bài giảng điện tử với PowerPoint. Đồng thời, chia sẻ bí quyết để tạo hiệu ứng, tạo chuyển động đối tượng giúp bạn tự tay thiết kế những video Marketing như mong muốn.
[course_id:876,theme:course]
[course_id:2563,theme:course]
[course_id:2942,theme:course]
Gỡ bỏ cài mật khẩu file powerpoint
Nếu bạn muốn gỡ bỏ đặt mật khẩu file powerpoint, bạn cần làm như sau:
1. Gỡ bỏ khẩu mở file PowerPoint
- Bước 1: Vào tab File đã được đặt mật khẩu.
Vào tab File
- Bước 2: Chọn Info. Trong mục Protect Presentation, bạn chọn vào dòng thứ 2 Encrypt with Password.
Chọn Encrypt with Password
- Bước 3: Bạn sẽ thấy một hộp thoại mới hiện lên với một dòng chứa những ký tự mật khẩu hiện tại. Để bỏ mật khẩu cho file PowerPoint, bạn chỉ cần xóa hết những ký tự đó và nhấn OK. Như vậy, bạn đã gỡ mật khẩu cho file thành công.
Xóa mật khẩu
2. Gỡ mật khẩu PowerPoint ngăn chỉnh sửa
Bạn muốn tôi viết lại nội dung này theo cách diễn đạt khác? Được, tôi sẽ thử như sau:
- Bước 1: Để mở file, bạn hãy nhập mật khẩu mà bạn đã đặt trước đó, rồi nhấn OK.
- Bước 2: Để xóa mật khẩu cho chế độ Ready-Only, bạn hãy nhấn Save As, rồi chọn nơi lưu file mới. Sau đó, bạn hãy nhấn Tools, rồi chọn General Options để mở cửa sổ nhập mật khẩu. Tại đây, bạn hãy xóa mật khẩu ở ô Password to Modify, rồi nhấn OK.
- Bước 3: Để lưu file mới, bạn hãy thoát cửa sổ lưu file mới, rồi nhấn Save. Lúc này, file Powerpoint của bạn sẽ không còn yêu cầu mật khẩu khi chỉnh sửa.
Tổng kết
Trong bài viết này, chúng tôi đã hướng dẫn bạn cách cài mật khẩu file powerpoint để đảm bảo bí mật thông tin. Bạn đã biết được tại sao cần đặt mật khẩu cho powerpoint, cách cài mật khẩu file powerpoint và cách gỡ bỏ đặt mật khẩu file powerpoint. Bằng cách cài mật khẩu cho powerpoint, bạn sẽ bảo vệ file powerpoint của bạn khỏi các rủi ro và nguy cơ về an ninh, bảo mật và quản lý. Bạn cũng sẽ tăng cường sự chuyên nghiệp và uy tín của bài thuyết trình của bạn. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn cài mật khẩu cho powerpoint một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn thành công với việc xử lý file powerpoint.
Tạo mục lục trong powerpoint, thao tác dễ dàng, chuyên nghiệp
Bạn có muốn tạo ra những bài thuyết trình chuyên nghiệp và có cấu trúc rõ ràng bằng cách thêm vào một slide mục lục? Bạn có biết rằng bạn có thể làm được điều đó một cách dễ dàng và nhanh chóng bằng phần mềm powerpoint? Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách tạo mục lục trong powerpoint, cũng như những tác dụng và lưu ý khi tạo mục lục powerpoint.
Slide mục lục là gì? Tác dụng của slide mục lục
Slide mục lục là slide đầu tiên hoặc slide thứ hai của bài thuyết trình, giúp bạn giới thiệu về nội dung và cấu trúc của bài thuyết trình. Slide mục lục thường bao gồm các tiêu đề chính và các tiêu đề phụ của các phần trong bài thuyết trình cũng như số trang của các slide tương ứng. Bạn có thể tạo slide mục lục bằng cách sử dụng các tính năng có sẵn trong powerpoint hoặc bằng cách thiết kế theo ý thích của bạn. Bằng cách tạo slide mục lục trong powerpoint, bạn có thể đạt được những hiệu quả sau đây:
- Giúp người xem có cái nhìn tổng quan về bài thuyết trình, biết được mục tiêu, nội dung và thời lượng của bài thuyết trình.
- Giúp người xem dễ dàng theo dõi và hiểu bài thuyết trình, biết được bài thuyết trình được chia thành những phần nào và phần nào đang được trình bày.
- Giúp người xem dễ dàng tìm kiếm và quay lại các phần quan trọng của bài thuyết trình, biết được số trang của các slide liên quan.
- Giúp người trình bày có kế hoạch và sắp xếp bài thuyết trình một cách hợp lý, biết được thứ tự và mối liên hệ của các phần trong bài thuyết trình.
Slide mục lục là slide đầu tiên hoặc slide thứ hai của bài thuyết trình
>>> Tất cả đều có trong cuốn sách "HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH POWERPOINT TỪ CƠ BẢN ĐẾN NÂNG CAO"
[blog_custom:5]
[trial-btn-v4[link=https://unica.vn/order/step1?id=2939&quantity=1][text=ĐĂNG KÝ MUA NGAY][color=#ffffff][width=275px][height=50px][bgcolor=#f26c50][newtab=true]]
Cách tạo mục lục trong powerpoint
Để tạo mục lục trong powerpoint, bạn có thể tham khảo các bước sau đây:
- Bước 1: Tạo một slide trống để đặt mục lục.
Tạo một slide trống để đặt mục lục
- Bước 2: Tạo Section để chứa nội dung của mục 1 Trên PowerPoint, bạn click chuột phải và chọn Add Section.
Chọn Add Section
Điền tên vào Section name > Click vào Rename.
Click vào Rename
Tiếp theo, bạn tạo một slide để viết tiêu đề của mục 1.
Làm slide chứa tiêu đề
Sao chép slide đó để tạo một slide khác để viết nội dung.
Làm slide chứa nội dung
- Bước 3: Tạo kết nối từ Section 1 về slide mục lục Trên slide tiêu đề, bạn chọn Insert > Chọn tiếp Zoom > Rồi chọn Section Zoom để tạo kết nối.
Chọn Section Zoom
Trong hộp thoại Insert Section Zoom, bạn chọn Section của mục 1 > Click vào Insert.
Click vào Insert
- Bước 4: Bật trình chiếu để xem kết quả.
Trình chiếu để xem kết quả
Tương tự như vậy, bạn sẽ làm cho mỗi phần nội dung một Section riêng. Sau đó, bạn sẽ tạo kết nối từ mỗi Section về slide mục lục. Như vậy, bạn sẽ có được một mục lục tự động cho slide của bạn.
- Bước 5: Tạo kết nối từ Section 2 về slide mục lục.
Tạo kết nối từ Section 2
- Bước 6: Tạo kết nối từ Section 3 về slide mục lục.
Tạo kết nối từ Section 3
- Bước 7: Tạo kết nối từ Section 4 về slide mục lục.
Tạo kết nối từ Section 4
>>> Xem thêm: Khánh Minh chinh phục thành công Powerpoint và đạt điểm A cuối kỳ
Đăng ký khoá học PowerPoint online qua video để nhận vô vàn ưu đãi hấp dẫn. Khoá học giúp bạn giải quyết những vấn đề thường gặp trong quá trình tạo bài giảng điện tử với PowerPoint. Đồng thời, chia sẻ bí quyết để tạo hiệu ứng, tạo chuyển động đối tượng giúp bạn tự tay thiết kế những video Marketing như mong muốn.
[course_id:876,theme:course]
[course_id:2563,theme:course]
[course_id:2942,theme:course]
Cách tùy chỉnh nhanh mục lục slide powerpoint
Sau khi tạo mục lục trong powerpoint, bạn có thể tùy chỉnh nhanh mục lục slide powerpoint để làm cho mục lục của bạn trở nên đẹp mắt và phù hợp với bài thuyết trình của bạn. Bạn có thể tùy chỉnh nhanh mục lục slide powerpoint bằng cách sử dụng các cách sau đây:
1. Sử dụng phông chữ tùy chỉnh
Phông chữ là một yếu tố quan trọng trong thiết kế mục lục slide powerpoint, vì nó ảnh hưởng đến tính nhất quán, rõ ràng, và chuyên nghiệp của mục lục. Bạn có thể sử dụng phông chữ tùy chỉnh cho mục lục slide powerpoint bằng cách làm như sau:
- Bước 1: Chọn slide mục lục của bạn, và chọn nút Trang chủ ở góc trên bên trái. Sau đó, chọn nút Phông chữ ở góc trên bên phải.
- Bước 2: Bạn sẽ thấy một bảng phông chữ, bao gồm các tùy chọn về kiểu, kích thước, màu sắc và hiệu ứng của phông chữ. Bạn có thể chọn các tùy chọn phù hợp với bài thuyết trình của bạn và xem trước kết quả trên slide mục lục. Bạn cũng có thể tải về và sử dụng các phông chữ mới từ các nguồn khác nhau, ví dụ như Google Fonts, Font Squirrel hay DaFont.
- Bước 3: Sau khi hoàn thành chọn phông chữ, chọn nút Đóng ở góc trên bên phải để lưu lại phông chữ cho mục lục slide powerpoint của bạn. Bạn có thể thay đổi phông chữ bất cứ lúc nào bằng cách chọn nút Trang chủ ở góc trên bên trái và chọn nút Phông chữ ở góc trên bên phải.
Sử dụng phông chữ tùy chỉnh
2. Thêm hiệu ứng chữ
Hiệu ứng chữ là một cách để làm cho mục lục slide powerpoint của bạn trở nên sinh động và nổi bật hơn, bằng cách thêm vào các hiệu ứng như đổ bóng, viền, đường nét, độ sáng, hay chuyển động cho chữ. Bạn có thể thêm hiệu ứng chữ cho mục lục slide powerpoint bằng cách làm như sau:
- Bước 1: Chọn slide mục lục của bạn, và chọn nút Trang chủ ở góc trên bên trái. Sau đó, chọn nút Hiệu ứng chữ ở góc trên bên phải.
- Bước 2: Bạn sẽ thấy một bảng hiệu ứng chữ bao gồm các tùy chọn về đổ bóng, viền, đường nét, độ sáng và chuyển động của chữ. Bạn có thể chọn các tùy chọn phù hợp với bài thuyết trình của bạn và xem trước kết quả trên slide mục lục. Bạn cũng có thể tạo một hiệu ứng chữ mới bằng cách chọn nút Thêm hiệu ứng ở góc trên bên trái và chọn các tùy chọn theo ý thích của bạn.
- Bước 3: Sau khi hoàn thành chọn hiệu ứng chữ, chọn nút Đóng ở góc trên bên phải để lưu lại hiệu ứng chữ cho mục lục slide powerpoint của bạn. Bạn có thể thay đổi hiệu ứng chữ bất cứ lúc nào bằng cách chọn nút Trang chủ ở góc trên bên trái và chọn nút Hiệu ứng chữ ở góc trên bên phải.
Thêm hiệu ứng chữ
3. Thay đổi bảng màu
Bảng màu là một yếu tố quan trọng trong tạo mục lục trong powerpoint, vì nó ảnh hưởng đến tính hài hòa, nổi bật, và thẩm mỹ của mục lục. Bạn có thể thay đổi bảng màu cho mục lục slide powerpoint bằng cách làm như sau:
- Bước 1: Chọn slide mục lục của bạn, và chọn nút Thiết kế ở góc trên bên trái. Sau đó, chọn nút Bảng màu ở góc trên bên phải.
- Bước 2: Bạn sẽ thấy một bảng bảng màu, bao gồm các tùy chọn về bảng màu có sẵn, bảng màu tùy chỉnh, và bảng màu mới. Bạn có thể chọn các tùy chọn phù hợp với bài thuyết trình của bạn, và xem trước kết quả trên slide mục lục. Bạn cũng có thể tạo một bảng màu mới bằng cách chọn nút Tạo bảng màu mới ở góc trên bên trái, và chọn các màu sắc theo ý thích của bạn.
- Bước 3: Sau khi hoàn thành chọn bảng màu, chọn nút Đóng ở góc trên bên phải để lưu lại bảng màu cho mục lục slide powerpoint của bạn. Bạn có thể thay đổi bảng màu bất cứ lúc nào bằng cách chọn nút Thiết kế ở góc trên bên trái và chọn nút Bảng màu ở góc trên bên phải.
Thay đổi bảng màu
4. Sắp xếp lại các đối tượng trong slide
Sắp xếp lại các đối tượng trong slide là một cách để làm cho mục lục slide powerpoint của bạn trở nên gọn gàng và hợp lý hơn, bằng cách sắp xếp lại vị trí, kích thước, và hướng của các đối tượng như chữ, hình ảnh, biểu tượng, hay các đối tượng khác trong slide. Bạn có thể sắp xếp lại các đối tượng trong slide bằng cách làm như sau:
- Bước 1: Chọn slide mục lục của bạn và chọn nút Trang chủ ở góc trên bên trái. Sau đó, chọn nút Sắp xếp ở góc trên bên phải.
- Bước 2: Bạn sẽ thấy một bảng sắp xếp, bao gồm các tùy chọn về cách sắp xếp các đối tượng trong slide, ví dụ như căn lề, căn giữa, căn đều, xoay, lật, nhóm hay phân tầng. Bạn có thể chọn các tùy chọn phù hợp với bài thuyết trình của bạn và xem trước kết quả trên slide mục lục. Bạn cũng có thể kéo thả các đối tượng trong slide để sắp xếp theo ý thích của bạn.
- Bước 3: Sau khi hoàn thành sắp xếp các đối tượng trong slide, chọn nút Đóng ở góc trên bên phải để lưu lại sắp xếp cho mục lục slide powerpoint của bạn. Bạn có thể thay đổi sắp xếp các đối tượng trong slide bất cứ lúc nào bằng cách chọn nút Trang chủ ở góc trên bên trái và chọn nút Sắp xếp ở góc trên bên phải.
Sắp xếp lại các đối tượng trong slide
Một số lưu ý khi làm mục lục tự động trong powerpoint
Tạo mục lục trong powerpoint là một cách tiết kiệm thời gian và công sức nhưng cũng có một số lưu ý bạn cần chú ý khi làm mục lục tự động trong powerpoint. Bạn có thể tham khảo một số lưu ý sau đây:
1. Sử dụng tiêu đề chính cho mỗi phần của bài thuyết trình
Để làm mục lục tự động trong powerpoint, bạn cần sử dụng tiêu đề chính cho mỗi phần của bài thuyết trình, ví dụ: “Giới thiệu”, “Nội dung”, “Kết luận”. Bạn có thể sử dụng tiêu đề chính bằng cách chọn bố cục có tiêu đề chính cho mỗi slide, hoặc bằng cách định dạng chữ của tiêu đề chính với kiểu Heading 1. Bằng cách sử dụng tiêu đề chính, bạn sẽ giúp powerpoint nhận biết được các phần của bài thuyết trình, và tạo ra mục lục tự động theo đúng thứ tự và nội dung.
Sử dụng tiêu đề chính cho mỗi phần của bài thuyết trình
2. Sắp xếp theo cấp độ
Để làm mục lục tự động trong powerpoint, bạn cần sắp xếp theo cấp độ cho các phần của bài thuyết trình, ví dụ: “Mục tiêu”, “Phương pháp”, “Kết quả” là các tiêu đề phụ thuộc vào tiêu đề chính “Nội dung”.
Bạn có thể sắp xếp theo cấp độ bằng cách định dạng chữ của các tiêu đề phụ với kiểu Heading 2, Heading 3 hay các kiểu khác tùy theo cấp độ của chúng. Bằng cách sắp xếp theo cấp độ, bạn sẽ giúp powerpoint nhận biết được mối liên hệ và cấu trúc của các phần trong bài thuyết trình và tạo ra mục lục tự động theo đúng cấp độ và thụt lề.
3. Chọn mẫu thiết kế có sẵn
Để tạo mục lục trong powerpoint, bạn có thể chọn một trong các mẫu thiết kế có sẵn trong powerpoint, ví dụ: “Mục lục cơ bản”, “Mục lục đơn giản”, “Mục lục đẹp”, hay “Mục lục chuyên nghiệp”.
Bạn có thể chọn mẫu thiết kế có sẵn bằng cách chọn nút Xem ở góc trên bên trái và chọn Up Slide. Sau đó, chọn nút Tạo mục lục ở góc trên bên phải. Bạn sẽ thấy một hộp thoại xuất hiện, cho phép bạn chọn một trong các mẫu thiết kế có sẵn. Bạn có thể xem trước kết quả trên slide mục lục và chọn nút OK để chèn mục lục tự động vào bài thuyết trình của bạn. Bằng cách chọn mẫu thiết kế có sẵn, bạn sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức trong việc thiết kế mục lục tự động cho bài thuyết trình của bạn.
Chọn mẫu thiết kế có sẵn
4. Cập nhật tự động lại mục lục
Để làm mục lục tự động trong powerpoint, bạn cần cập nhật tự động lại mục lục khi bạn thay đổi nội dung, thứ tự hay số lượng của các slide trong bài thuyết trình. Bạn có thể cập nhật tự động lại mục lục bằng cách làm như sau:
- Bước 1: Chọn slide mục lục của bạn và chọn nút Xem ở góc trên bên trái rồi chọn Up Slide. Sau đó, bạn chọn nút Cập nhật mục lục ở góc trên bên phải.
- Bước 2: Bạn sẽ thấy một hộp thoại xuất hiện, cho phép bạn chọn cập nhật mục lục theo nội dung, thứ tự, hay số lượng của các slide. Bạn có thể chọn một hoặc nhiều tùy chọn tùy theo sự thay đổi của bài thuyết trình của bạn. Sau đó, chọn nút OK.
- Bước 3: Mục lục tự động của bạn sẽ được cập nhật lại theo sự thay đổi của bài thuyết trình của bạn, bao gồm các tiêu đề chính, các tiêu đề phụ và số trang của các slide tương ứng. Bạn có thể xem trước kết quả trên slide mục lục và điều chỉnh nếu cần thiết.
- Bước 4: Bạn nên cập nhật tự động lại mục lục trước khi trình bày bài thuyết trình, để đảm bảo mục lục tự động của bạn là chính xác và cập nhật nhất. Bạn cũng nên cập nhật tự động lại mục lục mỗi khi bạn thay đổi nội dung, thứ tự hay số lượng của các slide trong bài thuyết trình.
Tự động cập nhật mục lục
5. Kiểm tra trước khi trình bày
Sau khi tạo mục lục trong powerpoint, bạn cần kiểm tra trước khi trình bày bài thuyết trình, để đảm bảo mục lục tự động của bạn không có lỗi chính tả, ngữ pháp, hay định dạng.
6. Tùy chỉnh kiểu và định dạng của mục lục
Để làm mục lục tự động trong powerpoint, bạn cần tùy chỉnh kiểu và định dạng của mục lục, để làm cho mục lục của bạn trở nên phù hợp với bài thuyết trình của mình.
7. Chú ý đến các slide ẩn
Để tạo mục lục trong powerpoint, bạn cần chú ý đến các slide ẩn, là các slide không được hiển thị khi bạn trình bày bài thuyết trình, nhưng vẫn có trong bài thuyết trình của bạn. Bạn có thể chú ý đến các slide ẩn bằng cách làm như sau:
- Bước 1: Chọn nút Xem ở góc trên bên trái và chọn Slide Table. Bạn sẽ thấy các slide trong bài thuyết trình của bạn được hiển thị ở bên trái màn hình. Bạn có thể nhận biết các slide ẩn bằng cách nhìn vào biểu tượng Slide ẩn ở góc dưới bên phải của mỗi slide, có hình một cái mắt bị gạch chéo.
- Bước 2: Bạn có thể ẩn hoặc hiện một slide bằng cách nhấn chuột phải vào slide đó, và chọn Ẩn slide hoặc Hiện slide. Bạn cũng có thể ẩn hoặc hiện nhiều slide cùng một lúc bằng cách chọn nhiều slide, và nhấn chuột phải, và chọn Ẩn slide hoặc Hiện slide.
- Bước 3: Bạn nên chú ý đến các slide ẩn vì chúng có thể ảnh hưởng đến mục lục tự động của bạn. Nếu muốn mục lục tự động của bạn bao gồm cả các slide ẩn, bạn cần chọn nút Xem ở góc trên bên trái và chọn Up Slide. Sau đó, chọn nút Tạo mục lục ở góc trên bên phải. Bạn sẽ thấy một hộp thoại xuất hiện, cho phép bạn chọn cập nhật mục lục theo nội dung, thứ tự, hay số lượng của các slide. Bạn cần chọn ô Bao gồm các slide ẩn để mục lục tự động của bạn bao gồm cả các slide ẩn. Nếu bạn không muốn mục lục tự động của bạn bao gồm các slide ẩn, bạn cần bỏ chọn ô Bao gồm các slide ẩn. Sau đó, chọn nút OK để cập nhật mục lục tự động của bạn.
Chú ý tới các slide ẩn
Kết luận
Trong bài viết này, chúng tôi đã giới thiệu cho bạn cách để tạo mục lục trong powerpoint. Unica cũng đã cung cấp cho bạn một số cách để tùy chỉnh nhanh mục lục slide powerpoint cũng như một vài lưu ý. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn làm mục lục tự động trong powerpoint một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn thành công với bài thuyết trình của bạn!
Cách thêm cột trong Word nhanh chóng và đơn giản nhất
Thao tác thêm hàng, thêm cột trong word được đánh giá là những thao tác cơ bản được sử dụng rất nhiều trong quá trình làm việc với văn bản trên Word. Tương tự như thêm dòng thì thao tác thêm cột trong word cũng tương đối dễ thực hiện, tuy nhiên thực tế vẫn còn rất nhiều chưa biết, không ít người gặp lúng túng vì không sao thêm được cột để giúp văn bản trông chuyên nghiệp hơn. Thấu hiểu điều đó, bài viết sau đây Unica sẽ chia sẻ cho bạn cách thêm cột trong word nhanh chóng, đơn giản. Cùng khám phá nhé.
Khi nào cần chèn thêm cột trong Word
Có rất nhiều trường hợp bạn cần phải thực hiện cách thêm cột dọc trong word, có thể kể đến các trường hợp tiêu biểu sau:
Chèn thêm cột trong word
Cần bổ sung thêm thông số, số liệu mới vào bảng: Nếu bạn đang làm việc trên word với những số liệu nhiều và phức tạp, thay vì soạn thảo text dài dòng khó theo dõi thì bạn có thể tạo bảng và thêm các cột trong word. Điều này vừa giúp văn bản word trông khoa học, vừa tránh thiếu sót thông tin.
Sắp xếp, định dạng lại bảng: Khi muốn sắp xếp, định dạng lại bảng để trông chuyên nghiệp và đẹp mắt, bạn cũng nên thực hiện cách thêm bảng trong word. Việc tạo bảng thêm cột và thêm hàng trong word giúp bảng tính của bạn trông rất chuyên nghiệp, người thực hiện dễ dàng quản lý dữ liệu. Đồng thời người xem cũng thuận tiện theo dõi.
Khung bảng hiện tại không đủ rộng để hiển thị các thông tin cần thiết: Việc cố nhồi nhét thêm dữ liệu vào cột sẽ khiến văn bản trông rất rối và thiếu khoa học. Điều này chẳng những thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp của người lập mà còn khiến người xem khó tiếp cận nội dung muốn truyền đạt trong văn bản. Trong trường hợp này, thao tác thêm cột là rất cần thiết.
Hướng dẫn cách thêm cột trong Word các phiên bản
Tuỳ từng phiên bản word sẽ có cách thêm cột khác nhau, sau đây là hướng dẫn chi tiết tuỳ từng phiên bản cho bạn tham khảo:
Word 2003
Đối với phiên bản Word 2003 thì sẽ có 2 cách thêm cột trong word, cụ thể như sau:
Cách 1: Đầu tiên bạn bôi đen cột ở vị trí cần chèn. Tiếp theo bạn nhấn chuột phải sau đó chọn Insert Columns. Như vậy là bạn đã thêm cột trong word thành công.
Chọn Insert Columns để thêm cột trong word
Cách 2: Bôi đen cột muốn chèn thêm sau đó chọn Insert ở thanh menu => Chọn tiếp Columns to the Left (chèn cột ở phía bên tay trái) hay Columns to the Right (chèn cột ở phía bên tay phải) cột đang chọn.
Lựa chọn thêm cột bên trái hoặc phải
Word 2007, 2010, 2013, 2016
Các phiên bản word 2007, 2010, 2013, 2016 có giao diện khá giống nhau nên cách thêm cột trong word trên các phiên bản này sẽ tương tự nhau. Cụ thể như sau:
Đầu tiên bạn đặt con trỏ chuột vào một vị trí cột bất kỳ mà bạn muốn chèn. Tiếp theo bạn nhấn chuột phải và chọn Insert => Chọn tiếp Insert Columns to the Right (Chèn thêm 1 cột vào bên phải cột hiện tại bạn đặt con trỏ).
Chọn chèn thêm cột vào bên trái vị trí đặt con trỏ
Phím tắt thêm cột trong Word
Ngoài những cách thêm cột trong word đã chia sẻ ở trên để thực hiện thao tác nhanh hơn thì bạn có thể sử dụng phím tắt thêm cột trong word. Dưới đây là một số phím tắt cơ bản mà có thể sử dụng:
Chèn cột: | Ctrl+ Space sau đó Ctrl + “+” |
Xóa cột: | Ctrl+ Space sau đó Ctrl + “-” |
Ưu điểm của việc sử dụng phím tắt thêm cột trong word đó là: Tiết kiệm thời gian, tiết kiệm công sức, tránh nhầm lẫn phím phải thực hiện lại nhiều lần. Chính vì những ưu điểm như vậy nên hiện nay khi làm việc với word mọi người hay ưu tiên sử dụng phím tắt hơn.
Kết luận
Trên đây là hướng dẫn chi tiết các cách thêm cột trong word đơn giản, nhanh chóng cho bạn tham khảo. Với những chia sẻ này, hy vọng rằng quá trình làm việc với word của bạn sẽ chủ động và nhanh chóng, tiết kiệm thời gian hơn rất nhiều. Chúc bạn thực hiện thành công nhé. Nếu muốn học thêm những kỹ năng làm việc với word khác, hãy tham gia khoá học word online trên Unica để được giảng viên hỗ trợ.
Cách cài mật khẩu file powerpoint để đảm bảo bí mật thông tin
Powerpoint là một phần mềm thuyết trình phổ biến và hữu ích, giúp bạn trình bày các nội dung, ý tưởng hay dự án của mình một cách sinh động và chuyên nghiệp. Tuy nhiên, bạn có biết rằng bạn có thể cài mật khẩu cho file powerpoint của mình để bảo vệ bí mật thông tin, ngăn chặn truy cập trái phép hay quản lý quyền truy cập không? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn tại sao cần đặt mật khẩu cho powerpoint, cách cài mật khẩu file powerpoint và cách gỡ bỏ đặt mật khẩu file powerpoint. Hãy cùng theo dõi nhé!
Tại sao cần đặt mật khẩu cho PowerPoint?
Đặt mật khẩu cho powerpoint là một cách để bảo mật file powerpoint của bạn bằng cách yêu cầu người dùng nhập mật khẩu để mở hoặc chỉnh sửa file powerpoint. Bạn có thể đặt mật khẩu cho powerpoint vì các lý do sau đây:
1. Bảo vệ Thông Tin Nhạy Cảm
Nếu file powerpoint của bạn chứa các thông tin nhạy cảm như thông tin cá nhân, thông tin khách hàng, thông tin tài chính, thông tin kinh doanh hay thông tin bảo mật, bạn nên cài mật khẩu file powerpoint để bảo vệ thông tin này. Bằng cách đặt mật khẩu cho powerpoint, bạn sẽ ngăn ngừa việc thông tin nhạy cảm của bạn bị rò rỉ, lộ, hay lạm dụng bởi những người không có quyền truy cập.
Cài mật khẩu giúp bảo vệ thông tin nhạy cảm
2. Phòng Chống Truy Cập Trái Phép
Nếu file powerpoint của bạn là một tài liệu quan trọng, ví dụ: một báo cáo, một dự án, một hợp đồng hay một bài giảng, bạn nên đặt mật khẩu cho powerpoint để phòng chống truy cập trái phép. Bằng cách đặt mật khẩu cho powerpoint, bạn sẽ ngăn ngừa việc file powerpoint của bạn bị mất, bị xóa, bị sao chép, bị chia sẻ hay bị truy cập bởi những người không được phép.
3. Quản lý Quyền Truy Cập
Nếu file powerpoint của bạn là một tài liệu cần được phân quyền truy cập, ví dụ: một tài liệu dành cho nhóm làm việc, một tài liệu dành cho khách hàng, một tài liệu dành cho giáo viên hay một tài liệu dành cho học sinh, bạn nên đặt mật khẩu cho powerpoint để quản lý quyền truy cập. Bằng cách đặt mật khẩu cho powerpoint, bạn sẽ quy định được ai có thể mở, ai có thể chỉnh sửa và ai không thể truy cập vào file powerpoint của bạn. Bạn cũng có thể thay đổi mật khẩu khi cần thiết, để cập nhật quyền truy cập cho file powerpoint của mình.
4. Ngăn Chặn Sửa Đổi Không Được Phê Duyệt
Nếu file powerpoint của bạn là một tài liệu đã được hoàn thiện, ví dụ: một tài liệu đã được duyệt, một tài liệu đã được ký, một tài liệu đã được gửi, hay một tài liệu đã được trình bày, bạn nên đặt mật khẩu cho powerpoint để ngăn chặn sửa đổi không được phê duyệt. Bằng cách cài mật khẩu file powerpoint, bạn sẽ ngăn ngừa việc file powerpoint của bạn bị thay đổi, bị sửa lỗi, bị thêm bớt hay bị biến đổi bởi những người không có quyền chỉnh sửa.
Mật khẩu giúp ngăn chặn sửa đổi không được phê duyệt
5. An Toàn Trong Quá Trình Chuyển Giao
Nếu file powerpoint của bạn là một tài liệu cần được chuyển giao, ví dụ: một tài liệu cần được gửi qua email, một tài liệu cần được lưu trên đám mây, một tài liệu cần được in ấn hay một tài liệu cần được trình chiếu, bạn nên đặt mật khẩu cho powerpoint để an toàn trong quá trình chuyển giao. Bằng cách cài mật khẩu file powerpoint, bạn sẽ bảo vệ file powerpoint của bạn khỏi việc bị mất, bị hỏng, bị virus, bị hack hay bị can thiệp trong quá trình chuyển giao.
6. Bảo vệ Bản Quyền sở hữu trí tuệ
Nếu file powerpoint của bạn là một tài liệu có giá trị sáng tạo hay một tài liệu có kết quả nghiên cứu, bạn nên đặt mật khẩu cho powerpoint để bảo vệ bản quyền sở hữu trí tuệ. Bằng cách đặt mật khẩu cho powerpoint, bạn sẽ bảo vệ file powerpoint của bạn khỏi việc bị sao chép, bị trích dẫn, bị sử dụng hay bị phát tán mà không có sự cho phép của bạn.
Mật khẩu giúp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
>>> Tất cả đều có trong cuốn sách "HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH POWERPOINT TỪ CƠ BẢN ĐẾN NÂNG CAO"
[blog_custom:5]
[trial-btn-v4[link=https://unica.vn/order/step1?id=2939&quantity=1][text=ĐĂNG KÝ MUA NGAY][color=#ffffff][width=275px][height=50px][bgcolor=#f26c50][newtab=true]]
Cách cài mật khẩu file powerpoint
Sau khi biết được tại sao cần đặt mật khẩu cho powerpoint, bạn có thể thực hiện cách cài mật khẩu file powerpoint bằng cách làm theo các bước sau đây:
1. Cách đặt mật khẩu mở file PowerPoint
Để đặt mật khẩu mở file powerpoint, bạn cần làm như sau:
- Bước 1: Nếu bạn có một file Powerpoint chứa những dữ liệu quan trọng, bạn có thể bảo vệ nó bằng mật khẩu. Để làm được điều này, bạn cần mở file Powerpoint lên, sau đó chọn File -> Info -> Protect Presentation. Tại đây, bạn chọn Encrypt with Password như hình minh họa bên dưới:
Chọn Encrypt with Password
- Bước 2: Một cửa sổ nhập mật khẩu sẽ xuất hiện. Bạn hãy nhập mật khẩu mà bạn muốn sử dụng để bảo vệ file. Bạn nên chọn một mật khẩu khó đoán nhưng dễ nhớ cho bạn, tránh những mật khẩu quá đơn giản như 1235, abc… Sau khi nhập xong, bạn nhấn OK.
Đặt mật khẩu rồi nhấn OK
Bạn sẽ được yêu cầu nhập lại mật khẩu một lần nữa để xác nhận. Bạn hãy nhập đúng mật khẩu mà bạn đã chọn ở bước trước, rồi nhấn OK để hoàn tất việc đặt mật khẩu.
Nhập lại mật khẩu
- Bước 3: Khi bạn đã đặt mật khẩu thành công, file Powerpoint của bạn sẽ được bảo vệ. Những lần sau khi bạn mở file này, bạn sẽ phải nhập mật khẩu mới có thể xem được nội dung như hình ảnh dưới đây.
Nhập mật khẩu để mở file
Bạn đã hoàn thành cách đặt mật khẩu mở file powerpoint. Bằng cách này, bạn sẽ yêu cầu người dùng nhập mật khẩu để mở file powerpoint của bạn. Nếu người dùng không biết mật khẩu, họ sẽ không thể xem nội dung của file powerpoint của bạn.
2. Cài mật khẩu file powerpoint để ngăn chỉnh sửa
Để tạo mật khẩu powerpoint ngăn chỉnh sửa, bạn cần làm như sau:
- Bước 1: Để lưu file Powerpoint mới với mật khẩu, bạn cần mở file Powerpoint cũ lên, rồi chọn File -> Save as. Bạn cũng có thể dùng phím tắt F12 (hoặc Fn + F12 trên một số laptop) để làm việc này.
Chọn save as
- Bước 2: Bạn chọn nơi lưu file mới, rồi chọn Tools -> General Options.
Click chọn General Options
- Bước 3: Bạn có hai lựa chọn để đặt mật khẩu cho file Powerpoint:
+ Nếu bạn muốn chỉ mình bạn mới có thể mở file, bạn nhập mật khẩu vào ô Password to Open. Cách này giống với cách đã hướng dẫn ở phần 1.
+ Nếu bạn muốn cho phép người khác xem file nhưng không cho phép chỉnh sửa, bạn nhập mật khẩu vào ô Password to Modify. Sau khi nhập mật khẩu, bạn nhấn OK.
Nhập mật khẩu
Bạn sẽ được yêu cầu nhập lại mật khẩu để xác nhận. Bạn hãy nhập đúng mật khẩu đã nhập ở bước trước, rồi nhấn OK để hoàn tất việc đặt mật khẩu.
Nhập lại mật khẩu
- Bước 4: Khi bạn đã xác nhận mật khẩu, bạn nhấn Save để lưu file mới.
Chọn save
Kết quả là file Powerpoint của bạn đã được bảo vệ bằng mật khẩu. Khi bạn mở file này, bạn sẽ thấy một thông báo yêu cầu nhập mật khẩu. Nếu bạn chỉ muốn xem file mà không muốn chỉnh sửa, bạn nhấn Read Only.
Nhấn Read Only để thiết lập chỉ muốn xem file mà không muốn chỉnh sửa
>>> Xem thêm: Khánh Minh chinh phục thành công Powerpoint và đạt điểm A cuối kỳ
Đăng ký khoá học PowerPoint online qua video để nhận vô vàn ưu đãi hấp dẫn. Khoá học giúp bạn giải quyết những vấn đề thường gặp trong quá trình tạo bài giảng điện tử với PowerPoint. Đồng thời, chia sẻ bí quyết để tạo hiệu ứng, tạo chuyển động đối tượng giúp bạn tự tay thiết kế những video Marketing như mong muốn.
[course_id:876,theme:course]
[course_id:2563,theme:course]
[course_id:2942,theme:course]
Gỡ bỏ cài mật khẩu file powerpoint
Nếu bạn muốn gỡ bỏ đặt mật khẩu file powerpoint, bạn cần làm như sau:
1. Gỡ bỏ khẩu mở file PowerPoint
- Bước 1: Vào tab File đã được đặt mật khẩu.
Vào tab File
- Bước 2: Chọn Info. Trong mục Protect Presentation, bạn chọn vào dòng thứ 2 Encrypt with Password.
Chọn Encrypt with Password
- Bước 3: Bạn sẽ thấy một hộp thoại mới hiện lên với một dòng chứa những ký tự mật khẩu hiện tại. Để bỏ mật khẩu cho file PowerPoint, bạn chỉ cần xóa hết những ký tự đó và nhấn OK. Như vậy, bạn đã gỡ mật khẩu cho file thành công.
Xóa mật khẩu
2. Gỡ mật khẩu PowerPoint ngăn chỉnh sửa
Bạn muốn tôi viết lại nội dung này theo cách diễn đạt khác? Được, tôi sẽ thử như sau:
- Bước 1: Để mở file, bạn hãy nhập mật khẩu mà bạn đã đặt trước đó, rồi nhấn OK.
- Bước 2: Để xóa mật khẩu cho chế độ Ready-Only, bạn hãy nhấn Save As, rồi chọn nơi lưu file mới. Sau đó, bạn hãy nhấn Tools, rồi chọn General Options để mở cửa sổ nhập mật khẩu. Tại đây, bạn hãy xóa mật khẩu ở ô Password to Modify, rồi nhấn OK.
- Bước 3: Để lưu file mới, bạn hãy thoát cửa sổ lưu file mới, rồi nhấn Save. Lúc này, file Powerpoint của bạn sẽ không còn yêu cầu mật khẩu khi chỉnh sửa.
Tổng kết
Trong bài viết này, chúng tôi đã hướng dẫn bạn cách cài mật khẩu file powerpoint để đảm bảo bí mật thông tin. Bạn đã biết được tại sao cần đặt mật khẩu cho powerpoint, cách cài mật khẩu file powerpoint và cách gỡ bỏ đặt mật khẩu file powerpoint. Bằng cách cài mật khẩu cho powerpoint, bạn sẽ bảo vệ file powerpoint của bạn khỏi các rủi ro và nguy cơ về an ninh, bảo mật và quản lý. Bạn cũng sẽ tăng cường sự chuyên nghiệp và uy tín của bài thuyết trình của bạn. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn cài mật khẩu cho powerpoint một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn thành công với việc xử lý file powerpoint.
Tạo mục lục trong powerpoint, thao tác dễ dàng, chuyên nghiệp
Bạn có muốn tạo ra những bài thuyết trình chuyên nghiệp và có cấu trúc rõ ràng bằng cách thêm vào một slide mục lục? Bạn có biết rằng bạn có thể làm được điều đó một cách dễ dàng và nhanh chóng bằng phần mềm powerpoint? Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách tạo mục lục trong powerpoint, cũng như những tác dụng và lưu ý khi tạo mục lục powerpoint.
Slide mục lục là gì? Tác dụng của slide mục lục
Slide mục lục là slide đầu tiên hoặc slide thứ hai của bài thuyết trình, giúp bạn giới thiệu về nội dung và cấu trúc của bài thuyết trình. Slide mục lục thường bao gồm các tiêu đề chính và các tiêu đề phụ của các phần trong bài thuyết trình cũng như số trang của các slide tương ứng. Bạn có thể tạo slide mục lục bằng cách sử dụng các tính năng có sẵn trong powerpoint hoặc bằng cách thiết kế theo ý thích của bạn. Bằng cách tạo slide mục lục trong powerpoint, bạn có thể đạt được những hiệu quả sau đây:
- Giúp người xem có cái nhìn tổng quan về bài thuyết trình, biết được mục tiêu, nội dung và thời lượng của bài thuyết trình.
- Giúp người xem dễ dàng theo dõi và hiểu bài thuyết trình, biết được bài thuyết trình được chia thành những phần nào và phần nào đang được trình bày.
- Giúp người xem dễ dàng tìm kiếm và quay lại các phần quan trọng của bài thuyết trình, biết được số trang của các slide liên quan.
- Giúp người trình bày có kế hoạch và sắp xếp bài thuyết trình một cách hợp lý, biết được thứ tự và mối liên hệ của các phần trong bài thuyết trình.
Slide mục lục là slide đầu tiên hoặc slide thứ hai của bài thuyết trình
>>> Tất cả đều có trong cuốn sách "HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH POWERPOINT TỪ CƠ BẢN ĐẾN NÂNG CAO"
[blog_custom:5]
[trial-btn-v4[link=https://unica.vn/order/step1?id=2939&quantity=1][text=ĐĂNG KÝ MUA NGAY][color=#ffffff][width=275px][height=50px][bgcolor=#f26c50][newtab=true]]
Cách tạo mục lục trong powerpoint
Để tạo mục lục trong powerpoint, bạn có thể tham khảo các bước sau đây:
- Bước 1: Tạo một slide trống để đặt mục lục.
Tạo một slide trống để đặt mục lục
- Bước 2: Tạo Section để chứa nội dung của mục 1 Trên PowerPoint, bạn click chuột phải và chọn Add Section.
Chọn Add Section
Điền tên vào Section name > Click vào Rename.
Click vào Rename
Tiếp theo, bạn tạo một slide để viết tiêu đề của mục 1.
Làm slide chứa tiêu đề
Sao chép slide đó để tạo một slide khác để viết nội dung.
Làm slide chứa nội dung
- Bước 3: Tạo kết nối từ Section 1 về slide mục lục Trên slide tiêu đề, bạn chọn Insert > Chọn tiếp Zoom > Rồi chọn Section Zoom để tạo kết nối.
Chọn Section Zoom
Trong hộp thoại Insert Section Zoom, bạn chọn Section của mục 1 > Click vào Insert.
Click vào Insert
- Bước 4: Bật trình chiếu để xem kết quả.
Trình chiếu để xem kết quả
Tương tự như vậy, bạn sẽ làm cho mỗi phần nội dung một Section riêng. Sau đó, bạn sẽ tạo kết nối từ mỗi Section về slide mục lục. Như vậy, bạn sẽ có được một mục lục tự động cho slide của bạn.
- Bước 5: Tạo kết nối từ Section 2 về slide mục lục.
Tạo kết nối từ Section 2
- Bước 6: Tạo kết nối từ Section 3 về slide mục lục.
Tạo kết nối từ Section 3
- Bước 7: Tạo kết nối từ Section 4 về slide mục lục.
Tạo kết nối từ Section 4
>>> Xem thêm: Khánh Minh chinh phục thành công Powerpoint và đạt điểm A cuối kỳ
Đăng ký khoá học PowerPoint online qua video để nhận vô vàn ưu đãi hấp dẫn. Khoá học giúp bạn giải quyết những vấn đề thường gặp trong quá trình tạo bài giảng điện tử với PowerPoint. Đồng thời, chia sẻ bí quyết để tạo hiệu ứng, tạo chuyển động đối tượng giúp bạn tự tay thiết kế những video Marketing như mong muốn.
[course_id:876,theme:course]
[course_id:2563,theme:course]
[course_id:2942,theme:course]
Cách tùy chỉnh nhanh mục lục slide powerpoint
Sau khi tạo mục lục trong powerpoint, bạn có thể tùy chỉnh nhanh mục lục slide powerpoint để làm cho mục lục của bạn trở nên đẹp mắt và phù hợp với bài thuyết trình của bạn. Bạn có thể tùy chỉnh nhanh mục lục slide powerpoint bằng cách sử dụng các cách sau đây:
1. Sử dụng phông chữ tùy chỉnh
Phông chữ là một yếu tố quan trọng trong thiết kế mục lục slide powerpoint, vì nó ảnh hưởng đến tính nhất quán, rõ ràng, và chuyên nghiệp của mục lục. Bạn có thể sử dụng phông chữ tùy chỉnh cho mục lục slide powerpoint bằng cách làm như sau:
- Bước 1: Chọn slide mục lục của bạn, và chọn nút Trang chủ ở góc trên bên trái. Sau đó, chọn nút Phông chữ ở góc trên bên phải.
- Bước 2: Bạn sẽ thấy một bảng phông chữ, bao gồm các tùy chọn về kiểu, kích thước, màu sắc và hiệu ứng của phông chữ. Bạn có thể chọn các tùy chọn phù hợp với bài thuyết trình của bạn và xem trước kết quả trên slide mục lục. Bạn cũng có thể tải về và sử dụng các phông chữ mới từ các nguồn khác nhau, ví dụ như Google Fonts, Font Squirrel hay DaFont.
- Bước 3: Sau khi hoàn thành chọn phông chữ, chọn nút Đóng ở góc trên bên phải để lưu lại phông chữ cho mục lục slide powerpoint của bạn. Bạn có thể thay đổi phông chữ bất cứ lúc nào bằng cách chọn nút Trang chủ ở góc trên bên trái và chọn nút Phông chữ ở góc trên bên phải.
Sử dụng phông chữ tùy chỉnh
2. Thêm hiệu ứng chữ
Hiệu ứng chữ là một cách để làm cho mục lục slide powerpoint của bạn trở nên sinh động và nổi bật hơn, bằng cách thêm vào các hiệu ứng như đổ bóng, viền, đường nét, độ sáng, hay chuyển động cho chữ. Bạn có thể thêm hiệu ứng chữ cho mục lục slide powerpoint bằng cách làm như sau:
- Bước 1: Chọn slide mục lục của bạn, và chọn nút Trang chủ ở góc trên bên trái. Sau đó, chọn nút Hiệu ứng chữ ở góc trên bên phải.
- Bước 2: Bạn sẽ thấy một bảng hiệu ứng chữ bao gồm các tùy chọn về đổ bóng, viền, đường nét, độ sáng và chuyển động của chữ. Bạn có thể chọn các tùy chọn phù hợp với bài thuyết trình của bạn và xem trước kết quả trên slide mục lục. Bạn cũng có thể tạo một hiệu ứng chữ mới bằng cách chọn nút Thêm hiệu ứng ở góc trên bên trái và chọn các tùy chọn theo ý thích của bạn.
- Bước 3: Sau khi hoàn thành chọn hiệu ứng chữ, chọn nút Đóng ở góc trên bên phải để lưu lại hiệu ứng chữ cho mục lục slide powerpoint của bạn. Bạn có thể thay đổi hiệu ứng chữ bất cứ lúc nào bằng cách chọn nút Trang chủ ở góc trên bên trái và chọn nút Hiệu ứng chữ ở góc trên bên phải.
Thêm hiệu ứng chữ
3. Thay đổi bảng màu
Bảng màu là một yếu tố quan trọng trong tạo mục lục trong powerpoint, vì nó ảnh hưởng đến tính hài hòa, nổi bật, và thẩm mỹ của mục lục. Bạn có thể thay đổi bảng màu cho mục lục slide powerpoint bằng cách làm như sau:
- Bước 1: Chọn slide mục lục của bạn, và chọn nút Thiết kế ở góc trên bên trái. Sau đó, chọn nút Bảng màu ở góc trên bên phải.
- Bước 2: Bạn sẽ thấy một bảng bảng màu, bao gồm các tùy chọn về bảng màu có sẵn, bảng màu tùy chỉnh, và bảng màu mới. Bạn có thể chọn các tùy chọn phù hợp với bài thuyết trình của bạn, và xem trước kết quả trên slide mục lục. Bạn cũng có thể tạo một bảng màu mới bằng cách chọn nút Tạo bảng màu mới ở góc trên bên trái, và chọn các màu sắc theo ý thích của bạn.
- Bước 3: Sau khi hoàn thành chọn bảng màu, chọn nút Đóng ở góc trên bên phải để lưu lại bảng màu cho mục lục slide powerpoint của bạn. Bạn có thể thay đổi bảng màu bất cứ lúc nào bằng cách chọn nút Thiết kế ở góc trên bên trái và chọn nút Bảng màu ở góc trên bên phải.
Thay đổi bảng màu
4. Sắp xếp lại các đối tượng trong slide
Sắp xếp lại các đối tượng trong slide là một cách để làm cho mục lục slide powerpoint của bạn trở nên gọn gàng và hợp lý hơn, bằng cách sắp xếp lại vị trí, kích thước, và hướng của các đối tượng như chữ, hình ảnh, biểu tượng, hay các đối tượng khác trong slide. Bạn có thể sắp xếp lại các đối tượng trong slide bằng cách làm như sau:
- Bước 1: Chọn slide mục lục của bạn và chọn nút Trang chủ ở góc trên bên trái. Sau đó, chọn nút Sắp xếp ở góc trên bên phải.
- Bước 2: Bạn sẽ thấy một bảng sắp xếp, bao gồm các tùy chọn về cách sắp xếp các đối tượng trong slide, ví dụ như căn lề, căn giữa, căn đều, xoay, lật, nhóm hay phân tầng. Bạn có thể chọn các tùy chọn phù hợp với bài thuyết trình của bạn và xem trước kết quả trên slide mục lục. Bạn cũng có thể kéo thả các đối tượng trong slide để sắp xếp theo ý thích của bạn.
- Bước 3: Sau khi hoàn thành sắp xếp các đối tượng trong slide, chọn nút Đóng ở góc trên bên phải để lưu lại sắp xếp cho mục lục slide powerpoint của bạn. Bạn có thể thay đổi sắp xếp các đối tượng trong slide bất cứ lúc nào bằng cách chọn nút Trang chủ ở góc trên bên trái và chọn nút Sắp xếp ở góc trên bên phải.
Sắp xếp lại các đối tượng trong slide
Một số lưu ý khi làm mục lục tự động trong powerpoint
Tạo mục lục trong powerpoint là một cách tiết kiệm thời gian và công sức nhưng cũng có một số lưu ý bạn cần chú ý khi làm mục lục tự động trong powerpoint. Bạn có thể tham khảo một số lưu ý sau đây:
1. Sử dụng tiêu đề chính cho mỗi phần của bài thuyết trình
Để làm mục lục tự động trong powerpoint, bạn cần sử dụng tiêu đề chính cho mỗi phần của bài thuyết trình, ví dụ: “Giới thiệu”, “Nội dung”, “Kết luận”. Bạn có thể sử dụng tiêu đề chính bằng cách chọn bố cục có tiêu đề chính cho mỗi slide, hoặc bằng cách định dạng chữ của tiêu đề chính với kiểu Heading 1. Bằng cách sử dụng tiêu đề chính, bạn sẽ giúp powerpoint nhận biết được các phần của bài thuyết trình, và tạo ra mục lục tự động theo đúng thứ tự và nội dung.
Sử dụng tiêu đề chính cho mỗi phần của bài thuyết trình
2. Sắp xếp theo cấp độ
Để làm mục lục tự động trong powerpoint, bạn cần sắp xếp theo cấp độ cho các phần của bài thuyết trình, ví dụ: “Mục tiêu”, “Phương pháp”, “Kết quả” là các tiêu đề phụ thuộc vào tiêu đề chính “Nội dung”.
Bạn có thể sắp xếp theo cấp độ bằng cách định dạng chữ của các tiêu đề phụ với kiểu Heading 2, Heading 3 hay các kiểu khác tùy theo cấp độ của chúng. Bằng cách sắp xếp theo cấp độ, bạn sẽ giúp powerpoint nhận biết được mối liên hệ và cấu trúc của các phần trong bài thuyết trình và tạo ra mục lục tự động theo đúng cấp độ và thụt lề.
3. Chọn mẫu thiết kế có sẵn
Để tạo mục lục trong powerpoint, bạn có thể chọn một trong các mẫu thiết kế có sẵn trong powerpoint, ví dụ: “Mục lục cơ bản”, “Mục lục đơn giản”, “Mục lục đẹp”, hay “Mục lục chuyên nghiệp”.
Bạn có thể chọn mẫu thiết kế có sẵn bằng cách chọn nút Xem ở góc trên bên trái và chọn Up Slide. Sau đó, chọn nút Tạo mục lục ở góc trên bên phải. Bạn sẽ thấy một hộp thoại xuất hiện, cho phép bạn chọn một trong các mẫu thiết kế có sẵn. Bạn có thể xem trước kết quả trên slide mục lục và chọn nút OK để chèn mục lục tự động vào bài thuyết trình của bạn. Bằng cách chọn mẫu thiết kế có sẵn, bạn sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức trong việc thiết kế mục lục tự động cho bài thuyết trình của bạn.
Chọn mẫu thiết kế có sẵn
4. Cập nhật tự động lại mục lục
Để làm mục lục tự động trong powerpoint, bạn cần cập nhật tự động lại mục lục khi bạn thay đổi nội dung, thứ tự hay số lượng của các slide trong bài thuyết trình. Bạn có thể cập nhật tự động lại mục lục bằng cách làm như sau:
- Bước 1: Chọn slide mục lục của bạn và chọn nút Xem ở góc trên bên trái rồi chọn Up Slide. Sau đó, bạn chọn nút Cập nhật mục lục ở góc trên bên phải.
- Bước 2: Bạn sẽ thấy một hộp thoại xuất hiện, cho phép bạn chọn cập nhật mục lục theo nội dung, thứ tự, hay số lượng của các slide. Bạn có thể chọn một hoặc nhiều tùy chọn tùy theo sự thay đổi của bài thuyết trình của bạn. Sau đó, chọn nút OK.
- Bước 3: Mục lục tự động của bạn sẽ được cập nhật lại theo sự thay đổi của bài thuyết trình của bạn, bao gồm các tiêu đề chính, các tiêu đề phụ và số trang của các slide tương ứng. Bạn có thể xem trước kết quả trên slide mục lục và điều chỉnh nếu cần thiết.
- Bước 4: Bạn nên cập nhật tự động lại mục lục trước khi trình bày bài thuyết trình, để đảm bảo mục lục tự động của bạn là chính xác và cập nhật nhất. Bạn cũng nên cập nhật tự động lại mục lục mỗi khi bạn thay đổi nội dung, thứ tự hay số lượng của các slide trong bài thuyết trình.
Tự động cập nhật mục lục
5. Kiểm tra trước khi trình bày
Sau khi tạo mục lục trong powerpoint, bạn cần kiểm tra trước khi trình bày bài thuyết trình, để đảm bảo mục lục tự động của bạn không có lỗi chính tả, ngữ pháp, hay định dạng.
6. Tùy chỉnh kiểu và định dạng của mục lục
Để làm mục lục tự động trong powerpoint, bạn cần tùy chỉnh kiểu và định dạng của mục lục, để làm cho mục lục của bạn trở nên phù hợp với bài thuyết trình của mình.
7. Chú ý đến các slide ẩn
Để tạo mục lục trong powerpoint, bạn cần chú ý đến các slide ẩn, là các slide không được hiển thị khi bạn trình bày bài thuyết trình, nhưng vẫn có trong bài thuyết trình của bạn. Bạn có thể chú ý đến các slide ẩn bằng cách làm như sau:
- Bước 1: Chọn nút Xem ở góc trên bên trái và chọn Slide Table. Bạn sẽ thấy các slide trong bài thuyết trình của bạn được hiển thị ở bên trái màn hình. Bạn có thể nhận biết các slide ẩn bằng cách nhìn vào biểu tượng Slide ẩn ở góc dưới bên phải của mỗi slide, có hình một cái mắt bị gạch chéo.
- Bước 2: Bạn có thể ẩn hoặc hiện một slide bằng cách nhấn chuột phải vào slide đó, và chọn Ẩn slide hoặc Hiện slide. Bạn cũng có thể ẩn hoặc hiện nhiều slide cùng một lúc bằng cách chọn nhiều slide, và nhấn chuột phải, và chọn Ẩn slide hoặc Hiện slide.
- Bước 3: Bạn nên chú ý đến các slide ẩn vì chúng có thể ảnh hưởng đến mục lục tự động của bạn. Nếu muốn mục lục tự động của bạn bao gồm cả các slide ẩn, bạn cần chọn nút Xem ở góc trên bên trái và chọn Up Slide. Sau đó, chọn nút Tạo mục lục ở góc trên bên phải. Bạn sẽ thấy một hộp thoại xuất hiện, cho phép bạn chọn cập nhật mục lục theo nội dung, thứ tự, hay số lượng của các slide. Bạn cần chọn ô Bao gồm các slide ẩn để mục lục tự động của bạn bao gồm cả các slide ẩn. Nếu bạn không muốn mục lục tự động của bạn bao gồm các slide ẩn, bạn cần bỏ chọn ô Bao gồm các slide ẩn. Sau đó, chọn nút OK để cập nhật mục lục tự động của bạn.
Chú ý tới các slide ẩn
Kết luận
Trong bài viết này, chúng tôi đã giới thiệu cho bạn cách để tạo mục lục trong powerpoint. Unica cũng đã cung cấp cho bạn một số cách để tùy chỉnh nhanh mục lục slide powerpoint cũng như một vài lưu ý. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn làm mục lục tự động trong powerpoint một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn thành công với bài thuyết trình của bạn!
Xem thêm bài viết
Finance & Accounting
Tái đầu tư là gì? 7 cách tái đầu tư hiệu quả các nhà đầu tư cần biết
Tái đầu tư chính là chiến lược đầu tư thông minh để tài sản luôn luôn được sinh lời. Tái đầu tư giúp bạn tận dụng tối đa lợi nhuận từ các khoản đầu tư và xây dựng một cơ sở tài chính vững chắc. Tái đầu tư được xem là “bệ phóng” giúp bạn thành công và thịnh vượng hơn trong tương lai. Để biết cụ thể tái đầu tư là gì? Có những cách nào? Mời bạn tham khảo nội dung bài viết sau để hiểu rõ hơn nhé.
Tái đầu tư là gì?
Tái đầu tư (hay Reinvestment) là quá trình bạn sử dụng các khoản thu như: cổ tức, tiền lãi từ gửi ngân hàng để mua thêm các tài sản đầu tư tương tự hoặc các tài khoản đầu tư khác chứ không rút chúng ra thành tiền mặt để sử dụng cho tiêu dùng cá nhân.
Tái đầu tư là gì?
Ví dụ tái đầu tư như sau:
Bạn đầu tư 100 triệu đồng vào một quỹ đầu tư. Sau một năm, quỹ này mang lại cho bạn lợi nhuận 30 triệu đồng. Thay vì rút 1 triệu đồng này ra, bạn quyết định để nó ở lại quỹ để tiếp tục sinh lời. Đó chính là tái đầu tư.
Tái đầu tư được xem là một cách đầu tư thông minh để bạn gia tăng giá trị của các khoản đầu tư. Lợi ích nổi bật của tái đầu tư đó chính là sử dụng sức mạnh của lãi kép. Việc đầu tư thêm từ khoản tiền lãi đầu tư trước đó không chỉ tái tạo lợi nhuận mà còn giúp thúc đẩy, phát triển tài sản nhanh chóng hơn so với việc giữ tiền mặt để sử dụng.
Hiện nay chính phủ cũng đang áp dụng hình thức tái đầu tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục hoặc chăm sóc sức khỏe.
Ưu và nhược điểm của việc tái đầu tư
Tái đầu tư chính là bàn đạp giúp các khoản đầu tư của bạn càng ngày càng có giá trị cao. Nhờ đó, giá trị tài sản sẽ càng ngày càng gia tăng lên theo thời gian. Tuy nhiên bên cạnh lợi ích đang sở hữu thì tái đầu tư cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và hạn chế. Sau đây là ưu điểm và nhược điểm của tái đầu tư cho bạn tham khảo.
Ưu điểm
Tăng cao giá trị tài sản trong tương lai: Khi bạn tái đầu tư tức là bạn đang đầu tư thêm tài sản dựa trên tài sản đã đầu tư trước đó. Điều này chắc chắn sẽ giúp bạn tăng cao giá trị tài sản theo thời gian, không để tiền bị thừa thãi dẫn đến việc tiêu sai mục đích.
Nâng cao thu nhập: Tái đầu tư cũng có thể được xem là một hình thức giúp tăng thu nhập. Lý do bởi đầu tư càng nhiều thì càng có nhiều lãi, như vậy là bạn đã có thêm một nguồn thu nhập thụ động. Ví dụ: Bạn tái đầu tư cổ tức thì bạn sẽ nhận thêm được cổ phiếu, như vậy trong tương lai bạn sẽ nhận được càng nhiều cổ tức.
Giảm thiểu rủi ro khi đầu tư: Tái đầu tư cũng có thể giúp bạn giảm thiểu rủi ro của các khoản đầu tư của mình. Ví dụ: Bạn mở công ty và bạn tái đầu tư cổ phiếu của công ty. Khi này, bạn sẽ tăng cao số lượng cổ phiếu đang sở hữu. Điều này giúp giảm thiểu đáng kể biến động của giá cổ phiếu.
Tái đầu tư giúp bạn tăng cao giá trị tài sản theo thời gian
Nhược điểm
Giá trị tài sản có lúc sẽ bị giảm: Theo thời gian, giá trị tài sản mà bạn tái đầu tư có thể bị giảm, nhất là trong giai đoạn thị trường đang suy thoái. Trong trường hợp này, việc tái đầu tư có thể khiến bạn bị thua lỗ.
Lãi suất giảm thấp hơn so với lúc trước: Theo thời gian lãi suất khi tái đầu tư có thể bị giảm, điều này đồng thời cũng làm giảm giá trị của các tài sản có thu nhập cố định, ví dụ như: trái phiếu. Nếu bạn tái đầu tư vào tài sản có lãi suất thấp thì nó có thể khiến bạn bị thua lỗ.
Các hình thức tái đầu tư tại Việt Nam
Tại Việt Nam có rất nhiều loại tái đầu tư khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục tiêu và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp/ công ty mà sẽ chia ra thành 2 hình thức tái đầu tư chính như sau:
Phân loại dựa theo nguồn vốn tái đầu tư
Dựa theo nguồn vốn tái đầu tư thì sẽ bao gồm 2 loại hình thức chính sau:
Tái đầu tư từ lợi nhuận: Bạn sử dụng số tiền kiếm được từ khoản đầu tư trước đó để mua thêm tài sản.
Tái đầu tư từ tiền thu được: Bạn sử dụng số tiền kiếm được từ việc bán tài sản trước đó đi để mua một tài sản khác.
Phân loại theo cách thức tái đầu tư
Hình thức tái đầu tư dựa theo cách thức cũng sẽ bao gồm 2 loại chính, đó là:
Tái đầu tư cổ tức: Bạn sử dụng các thanh khoản cổ tức mua thêm cổ tức của chính công ty đó. Thông thường, cổ tức sẽ được chi trả theo quý. Nếu bạn lựa chọn tái đầu tư cổ tức thì cổ tức bằng tiền mặt sẽ mua được cổ phiếu thay vì nhận tiền mặt.
Tái đầu tư phân phối: Hình thức này có tên tiếng anh là Dividend Reinvestment Plan - DRIP. Đây là hình thức đầu tư gián tiếp chỉ hành động cổ đông của công ty mua thêm cổ phiếu của công ty bằng chính cổ tức mà họ nhận được. Tái đầu tư phân phối thường được triển khai miễn phí cho các cổ đông, các cổ đông có thể dễ dàng đăng ký trực tuyến hoặc qua email.
Phân loại tái đầu tư tại Việt Nam
Đặc điểm của hình thức tái đầu tư
Đặc điểm của tái đầu tư là gì chắc chắn là vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm. Sau đây Unica sẽ cung cấp cho bạn hiểu rõ:
Tái đầu tư sử dụng nguồn lợi nhuận thu được từ khoản đầu tư trước đó để tiếp tục đầu tư.
Bản chất của tái đầu tư là sử dụng khoản tiền lãi thu được từ khoản đầu tư trước đó để tiếp tục đầu tư, Lúc này có thể là đầu tư kênh khác nhưng cũng có thể là đầu tư thêm vào kênh cũ.
Bằng việc thực hiện lãi kép, tái đầu tư có thể giúp bạn tăng lợi nhuận, tăng thu nhập đáng kể theo thời gian.
Bằng cách tăng số lượng cổ phiếu hoặc tài sản mà bạn sở hữu, tái đầu tư cũng có thể giúp bạn đảm bảo an toàn cho khoản đầu tư của mình.
Cách tái đầu tư hiệu quả
Để tăng cơ hội thành công và giảm thiểu rủi ro khi tái đầu tư, bạn cần bỏ túi ngay cho mình những cách tái đầu tư hiệu quả sau:
Lựa chọn khoản đầu tư phù hợp
Trước khi quyết định xuống tiền tái đầu tư điều quan trọng nhất bạn cần làm đó là lựa chọn cho mình khoản đầu tư phù hợp với mục tiêu tài chính và khả năng của mình. Nếu không xác định được điều này bạn sẽ rất dễ thất bại.
Nếu như bạn có mục đích dài hạn như nghỉ hưu thì bạn cần phải lựa chọn các khoản đầu tư có tiềm năng tăng trưởng cao, ví dụ như: cổ phiếu, quỹ tương hỗ,....
Nếu như bạn có mục tiêu ngắn hạn như mua nhà thì bạn nên chọn những khoản đầu tư có tính thanh khoản cao, ví dụ như: trái phiếu, gửi tiết kiệm.
Chỉ nên đầu tư vào lĩnh vực mình hiểu rõ
Để tái đầu tư an toàn, tốt nhất bạn chỉ nên đầu tư vào lĩnh vực mà mình am hiểu và biết rõ. Tuyệt đối không nên mạo hiểm, đầu tư vào những lĩnh vực mà mình không biết gì hay đầu tư theo số đông mà không hiểu bản chất. Ngoài ra, khi quyết định đầu tư vào một lĩnh vực nào đó bạn cần phải nắm rõ những rủi ro khách quan và chủ quan. Cụ thể:
Rủi ro khách quan: tình hình chính trị, kinh tế, khách hàng, nhà cung cấp, công nghệ thay thế,...
Rủi ro chủ quan: nhân lực, đối tác rút vốn,...
Hiểu rõ lĩnh vực để tái đầu tư an toàn
Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Để giảm thiểu rủi ro cho quá trình tái đầu tư, cách hiệu quả nhất đó là bạn hãy đa dạng hóa danh mục đầu tư. Bạn không nên chỉ đầu tư vào 1 tài sản duy nhất, thay vào đó nên đầu tư nhiều loại tài sản khác nhau như: cổ phiếu, trái phiếu, tài sản thực, tiền mặt,... Điều này giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.
Ưu tiên đầu tư nhân lực, tài lực, vật lực vững mạnh
Để doanh nghiệp phát triển vững mạnh và bền lâu, việc xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có năng lực chắc chắn sẽ tạo ra lợi nhuận vững chắc trong tương lai. Trường hợp bạn là một nhà đầu tư cá nhân thì hãy chú trọng đầu tư cho mình. Hãy không ngừng học tập, trau dồi kinh nghiệm cho bản thân bằng các khoá học. Bên cạnh đó bạn cũng nên tích cực học hỏi, trao đổi với những nhà đầu tư chuyên nghiệp để củng cố chuyên môn của mình.
Không sử dụng toàn bộ lợi nhuận hoặc vay mượn để tái đầu tư
Hiện nay rất nhiều người vì ham muốn đầu tư mãnh liệt đã sử dụng toàn bộ lợi nhuận hoặc vay mượn để tái đầu tư mà không biết rằng điều này mang lại rủi ro rất cao. Cách tái đầu tư an toàn đó là bạn phải phân biệt rõ được đâu là khoản đầu tư sinh ra lợi nhuận chính, đâu là khoản đầu tư có tiềm ẩn rủi ro. Sau khi đã phân biệt được, hãy chia khoản đầu tư có mức độ rủi ro cao một phần nhỏ. Điều này giúp đảm bảo nếu chẳng may đầu tư có mất trắng cũng không ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của bạn.
Chú ý: Chỉ đầu tư khi có dư, tuyệt đối không vay mượn để tái đầu tư, bởi áp lực lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh của bạn.
Không sử dụng toàn bộ lợi nhuận hoặc vay mượn để tái đầu tư
Tự theo dõi hiệu quả đầu tư
Tái đầu tư không phải cứ thực hiện là xong để đó. Sau khi đã tái đầu tư vào hình thức phù hợp với nhu cầu và mục đích của mình, tiếp theo bạn cần thường xuyên theo dõi hiệu quả khoản đầu tư của mình để đảm bảo rằng nó vẫn đang hoạt động tốt. Trong trường hợp theo dõi thấy nó đang hoạt động kém đi thì bạn cần có phương án xử lý kịp thời, khi này có thể cân nhắc bán nó đi để đầu tư vào khoản khác có tiềm năng sinh lời cao và ổn định hơn.
Tái đầu tư thường xuyên
Tái đầu tư không nên cố định mà nên càng thường xuyên càng tốt. Việc tái đầu tư thường xuyên giúp bạn có nhiều cơ hội để tận dụng lợi nhuận kép. Từ đó, xây dựng được một nguồn thu nhập ổn định, tăng cao giá trị tài sản của mình theo thời gian.
Câu hỏi liên quan
Để hiểu rõ hơn một số thông tin khác liên quan đến chủ đề tái đầu tư là gì giúp bạn đầu tư hiệu quả hơn, hãy tham khảo các câu hỏi phụ kèm đáp án trả lời sau nhé.
Câu 1: Các yếu tố cho thấy nên tái đầu tư là gì?
Một số trường hợp nên tái đầu tư đó là:
Trong quá trình theo dõi tái đầu tư, nếu như thấy hoạt động tốt và có khả năng sinh lời cao trong tương lai thì bạn vẫn nên giữ lại, tiếp tục tái đầu tư để tận dụng tiềm năng tăng trưởng của khoản đầu tư đó.
Nếu bạn có mục tiêu dài hạn như nghỉ hưu thì bạn cũng nên tái đầu tư để đạt được mục tiêu đó.
Nếu bạn có khả năng chấp nhận rủi ro thì bạn cũng nên tái đầu tư để tăng lợi nhuận.
Câu 2: Khi nào không nên tái đầu tư?
Một số trường hợp không nên tái đầu tư đó là:
Bạn không nên tái đầu tư khi thấy khoản đầu tư đó đang hoạt động kém và có khả năng sinh lời thấp. Trong trường hợp thấy khoản đầu tư kém, bạn nên cân nhắc để bán nó đi, lấy tiền đó đầu tư khoản khác.
Khi bạn có mục tiêu tài chính ngắn hạn thì bạn cũng không nên tái đầu tư, khi này thay vì tái đầu tư thì nên tiết kiệm thì hơn.
Câu 2: Công thức tính tỷ lệ tái đầu tư là gì?
Công thức tái đầu tư như sau:
Tỷ số lợi nhuận giữ lại = (Lợi nhuận giữ lại /Lợi nhuận sau thuế × 100%)
Tỷ lệ tái đầu tư = (1 – Tỷ lệ chi trả cổ tức)
Tỷ lệ tái đầu tư (tỷ số lợi nhuận giữ lại - Retention ratio): Là tỷ lệ phần trăm lợi nhuận được công ty giữ lại để tái đầu tư sau khi chi trả cổ tức cho cổ đông.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến chủ đề tái đầu tư là gì mà Unica đã tổng hợp được. Có thể nói, tái đầu tư là một cách hiệu quả và thông minh để bạn gia tăng tài sản của mình. Tuy nhiên bạn cũng cần lựa chọn đúng kênh đầu tư và đúng thời điểm để mang lại hiệu quả cao đúng như mong muốn. Chúc bạn lựa chọn được kênh đầu tư phù hợp và đầu tư thành công.
Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư tại Việt Nam hiện nay
Trong thời đại kinh tế thị trường, đầu tư đóng vai trò vô cùng quan trọng. Việc hiểu rõ về các hình thức đầu tư không chỉ giúp bạn bảo vệ tài sản mà còn giúp bạn tạo ra nguồn thu nhập ổn định và tăng trưởng tài sản trong tương lai. Bài viết sau đây Unica sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về đầu tư giúp bạn đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Cùng khám phá nhé.
Đầu tư là gì?
Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực đang có sẵn như: tiền bạc, thời gian, kiến thức, kỹ năng,... để tạo ra lợi nhuận hoặc giá trị gia tăng trong tương lai. Hiểu một cách đơn giản, đầu tư là việc bạn bỏ ra một số vốn nhất định để thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm sản sinh ra một số tiền lãi nhất định. Đầu tư giúp bạn đạt được những lợi ích về kinh tế trong tương lai cao hơn so với trước kia.
Đầu tư là gì?
Thực tế thuật ngữ đầu tư chưa có khái niệm cụ thể, tuy nhiên theo khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 đã có quy định về đầu tư kinh doanh. Đầu tư kinh doanh tức là nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
Hình thức đầu tư
Trong luật đầu tư năm 2020 quy định các hình thức đầu tư tại Việt Nam như sau: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư dự án, đầu tư mua cổ phiếu và đầu tư hợp đồng BCC. Cụ thể các hình thức đầu tư như sau:
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Đối với đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thì sẽ bao gồm đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Cụ thể hình thức đầu tư này như sau:
Đối với nhà đầu tư trong nước
Theo Điều 22 Luật Đầu tư 2020, pháp luật quy định đối với đầu tư trong nước như sau: Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế về doanh nghiệp sẽ áp dụng pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư được thực hiện tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật và phải đáp ứng được các điều kiện cần thiết để thành lập tổ chức.
Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải tuân thủ điều kiện tiếp cận thị trường. Cụ thể điều kiện này như sau: Nhà đầu tư có thể áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường tương ứng với quy định đối với nhà đầu tư trong nước. Đối với các trường hợp đăng ký ngành nghề thuộc danh mục ngành, nghề bị hạn chế tiếp cận ở nhà đầu tư nước ngoài thì bạn cần đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường sau:
Hình thức đầu tư
Phạm vi hoạt động đầu tư
Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ hay năng lực của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
Năng lực của nhà đầu tư và các đối tác cũng tham gia vào dự án (nếu có);
Các điều kiện khác theo quy định hiện hành.
Để thực hiện theo đúng quy trình, trước khi thành lập tổ chức kinh tế nhà đầu tư nước ngoài phải có:
Dự án đầu tư
Đầy đủ giấy tờ bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường,...
Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Lưu ý: Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư là tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập, tính từ thời điểm giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác đã được cấp.
Nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải tuân thủ điều kiện tiếp cận thị trường
Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Theo Điều 24 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Tuy nhiên để có quyền này nhà đầu tư cần phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau:
Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Điều kiện này bao gồm: hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động đầu tư, năng lực của nhà đầu tư, điều kiện khác theo quy định.
Đảm bảo quy định về quốc phòng - an ninh theo Luật Doanh nghiệp 2020.
Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về đất đai, điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện nhận quyền sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn.
Theo Điều 25 Luật đầu tư 2020 quy định đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau:
Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.
Góp vốn vào công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại 2 điều trên.
Điều 25 Luật đầu tư 2020 cũng quy định đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau:
Mua cổ phần của công ty cổ phần từ phía công ty hoặc từ phía cổ đông.
Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, sau đó trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn đó.
Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh với mục đích để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh.
Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác nhưng không thuộc trường hợp quy định tại các điều đã nói ở trên.
Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Thực hiện dự án đầu tư
Ngoài những hình thức đầu tư đã chia sẻ ở trên bạn cũng có thể đầu tư theo dự án. Nhà đầu tư nước ngoài có thể ký kết hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Đây là phương pháp đầu tư được thực hiện trên cơ sở cùng nhau hợp tác giữa nhà nước và nhà đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định. Việc hợp tác này thông qua ký kết hợp đồng PPP để thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia thực hiện dự án đầu tư PPP.
Căn cứ theo mục 2, mục 3 chương IV Luật đầu tư 2020 có quy định về quá trình để nhà đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam như sau:
Lựa chọn nhà đầu khi thực hiện dự án đầu tư.
Nộp hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư.
Khi đã được chấp thuận dự án đầu tư nhà đầu tư nước ngoài sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
Hợp đồng BCC tức là hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng này được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận và phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật chứ không phải theo quy định của tổ chức kinh tế.
Hợp đồng BCC tức là hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 đã quy định đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được gọi là hợp đồng BCC là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Theo quy định tại Điều 28 Luật đầu tư 2020 có quy định về nội dung hợp đồng BCC như sau:
Nội dung bắt buộc phải có các thông tin gồm: Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư,...
Mục tiêu cũng như phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh.
Những đóng góp của các bên tham gia hợp đồng.
Tiến hành phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên.
Thời gian thực hiện hợp đồng, báo cáo tiến độ.
Sửa chữa, chuyển nhượng và chấm dứt hợp đồng.
Trách nhiệm cần có trong hợp đồng, phương pháp giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, từ việc hợp tác kinh doanh các bên tham gia hợp đồng sẽ ký với nhau hợp đồng thỏa thuận sử dụng tài sản để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ chia sẻ về các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư 2020 mà Unica đã tổng hợp được. Mong rằng với những thông tin này, bạn đã tích luỹ thêm được nhiều kiến thức bổ ích. Nếu muốn biết thêm những kiến thức tài chính khác, bạn hãy tham khảo trên trang blog của Unica nhé.
Bảo hiểm liên kết đầu tư là gì? Đặc điểm, lợi ích? Có nên tham gia không?
Hiện nay, ngành bảo hiểm đang phát triển rất tích cực, để đáp ứng nhu cầu của mọi người, hàng loạt các loại bảo hiểm đã ra đời và bảo hiểm liên kết đầu tư là một trong số đó. Bảo hiểm liên kết đầu tư ra đời với vai trò chính là giúp các nhà đầu tư tránh khỏi được các rủi ro trong quá trình đầu tư kinh doanh các sản phẩm tài chính. Để hiểu cụ thể bảo hiểm liên kết đầu tư là gì? Đặc điểm và lợi ích cụ thể, bạn hãy tham khảo nội dung bài viết sau nhé.
Bảo hiểm liên kết đầu tư là gì?
Bảo hiểm liên kết đầu tư là một loại hình đặc biệt của bảo hiểm nhân thọ, ra đời nhằm mục đích bảo vệ tài chính cho nhà đầu tư trước những rủi ro tài chính có thể xảy ra. Ngoài mục đích bảo vệ tài chính, bảo hiểm liên kết đầu tư còn kết hợp thêm yếu tố đầu tư giúp người mua tăng được tài sản tích lũy của bản thân.
Phí đóng của bảo hiểm liên kết đầu tư sẽ bao gồm 2 loại: phí bảo hiểm (chi phí ban đầu, phí quản lý và bảo hiểm) và phí đầu tư (tuỳ theo loại hình sản phẩm như tích lũy, sinh lời, tiết kiệm). Xét theo chức năng tích luỹ, người mua bảo hiểm sẽ được tích luỹ tài sản theo thời gian thông thông qua hoạt động tại các quỹ liên kết.
Bảo hiểm liên kết đầu tư là gì?
Hiện nay, bảo hiểm liên kết đầu tư đang được rất nhiều nhà đầu tư, kinh doanh quan tâm. Bởi chỉ với một loại bảo hiểm này, người tham gia vừa được đảm bảo quyền lợi trong quá trình đầu tư bằng cách bồi thường nếu giá trị sản phẩm tài chính bị rủi ro, vừa có cơ hội tích luỹ, tham gia đầu tư với mức lãi suất cao.
Đặc điểm của bảo hiểm liên kết đầu tư là gì?
Bảo hiểm liên kết đầu tư không giống với những loại bảo hiểm khác, cụ thể đặc điểm của loại bảo hiểm này như sau:
Khách hàng sau khi mua bảo hiểm sẽ được nhận toàn bộ kết quả đầu tư từ quỹ bảo hiểm sau khi đã trừ khi các khoản phí có liên quan. Trong suốt thời gian thực thi hợp đồng bảo hiểm, chủ sở hữu sẽ được hưởng các quyền lợi nhất định tùy theo quy định và thỏa thuận trong hợp đồng đã kí. Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, chủ sở hữu bảo hiểm sẽ nhận được khoản bồi thường nhất định, khoản này sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị đầu tư ban đầu.
Các yếu tố trong hợp đồng bảo hiểm như: chi phí mua, chi phí đầu tư, hoạt động đầu tư, lợi nhuận của quỹ sẽ được tách biệt và công bố công khai, minh bạch với khách hàng. Vì vậy, khách hàng có thể theo dõi được các hoạt động đầu tư của quỹ, nắm rõ được các khoản chi phí cố định cũng như chi phí phát sinh trong quá trình quản lỹ quỹ. Ngoài ra, chủ sở hữu bảo hiểm cũng sẽ được thông báo cụ thể về lợi nhuận của quỹ sau khi đã trừ đi các khoản phí có liên quan.
Tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư, khách hàng có thể nắm rõ, biết được cụ thể phí bảo hiểm của mình được đầu tư vào đâu. Từ đó, khách hàng dễ dàng kiểm soát và có thể đưa ra được những quyết định lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào quỹ phù hợp nhất.
Người tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư hoàn toàn có thể tự chủ, quyết định mức phí và số tiền bảo hiểm phù hợp với khả năng tài chính của mình. Với đặc điểm này, người mua bảo hiểm sẽ cảm thấy vô cùng thoải mái và an tâm, đồng thời cũng được linh hoạt hơn trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu và mong muốn của bản thân.
Người mua bảo hiểm đầu tư có quyền quyết định mức phí và số tiền bảo hiểm
Khi đáo hạn hợp đồng bảo hiểm, giá trị mà bên mua bảo hiểm nhận được sẽ là giá trị của các đơn vị quỹ đầu tư tương ứng với số tiền đã góp vào quỹ. Trong suốt quá trình đóng góp quỹ này, giá trị của các đơn vị quỹ sẽ không cố định, nó có thể tăng hoặc giảm tùy theo theo tình hình thị trường.
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được nhận các khoản phí từ người tham gia bảo hiểm theo thoả thuận đã ký. Các khoản này sẽ được tính toán chính xác và cụ thể dựa theo mức độ rủi ro, số tiền cũng như thời hạn bảo hiểm được thoả thuận trong hợp đồng.
Lợi ích khi tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư là gì?
Bảo hiểm liên kết đầu tư có khả năng đáp ứng đồng thời nhu cầu bảo vệ và tích lũy với mức lãi suất cao cho các nhà đầu tư. Cụ thể những lợi ích nhận được khi tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư đó là:
Kết hợp bảo vệ và đầu tư: Khi mua bảo hiểm liên kết đầu tư, người mua vừa có thể bảo vệ tài chính trong quá trình kinh doanh trước những rủi ro bất ngờ như: tai nạn, hiểm nghèo, tử vong,.. vừa có thể tích lũy được một số tiền đầu tư giúp tăng trưởng tài sản theo thời gian.
Tính linh hoạt cao: Đối với bảo hiểm liên kết đầu tư, người tham gia có thể dễ dàng lựa chọn các quỹ đầu tư phù hợp với mục tiêu tài chính và khả năng chịu rủi ro của mình. Đồng thời cũng có thể thay đổi tỷ lệ phân bổ giữa các quỹ đầu tư tuỳ theo mục tiêu tài chính và diễn biến của thị trường.
Thông tin trong bảo hiểm công khai, minh bạch: Tất cả các thông tin về phí, lợi nhuận, rủi ro đều được công khai minh bạch giúp khách hàng dễ dàng nắm bắt. Thêm nữa, khách hàng khi mua bảo hiểm này còn nhận được báo cáo định kỳ về tình hình tài khoản để theo dõi quá trình đầu tư.
Quyền tự chủ trong quá trình đầu tư: Người tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư có quyền tự chủ, quyết định mức phí và số tiền bảo hiểm sao cho phù hợp nhất với khả năng tài chính của mình.
Bảo hiểm liên kết đầu tư có khả năng đáp ứng đồng thời nhu cầu bảo vệ và tích lũy
Các loại bảo hiểm liên kết đầu tư hiện nay
Bảo hiểm liên kết đầu tư được chia thành 2 loại chính, đó là: bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.
Bảo hiểm liên kết chung
Bảo hiểm liên kết chung có tên tiếng anh là Universal life insurance. Đây là loại bảo hiểm kết hợp giữa bảo hiểm nhân thọ và đầu tư. Đối với loại bảo hiểm này, khách hàng sẽ phải đóng phí để mua và đầu tư vào quỹ đầu tư của công ty bảo hiểm. Tức là khoản phí mua bảo hiểm sẽ được phân bổ vào 2 khoản chính là: khoản để trả tiền bảo hiểm và khoản để đầu tư vào quỹ đầu tư của công ty bảo hiểm.
Sau khi đã sở hữu bảo hiểm liên kết chung, người mua sẽ nắm được toàn bộ thông tin có liên quan đến kết quả đầu tư từ quỹ liên kết chung của các doanh nghiệp bảo hiểm. Đồng thời, được đảm bảo lãi suất nhận được, lãi suất này chắc chắn sẽ không bao giờ thấp hơn lãi suất mà 2 bên đã ký trên hợp đồng.
Tham gia bảo hiểm liên kết chung, khách hàng có thể lựa chọn các loại quỹ đầu tư khác nhau để phù hợp với mục tiêu cũng như khả năng tài chính của mình.
Bảo hiểm liên kết đơn vị
Bảo hiểm liên kết đơn vị là loại bảo hiểm bảo vệ kết hợp đầu tư vào đa dạng các danh mục tài sản như: trái phiếu, cổ phiếu,... Khi lựa chọn đầu tư bảo hiểm liên kết đơn vị, bạn bắt buộc phải ủy thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư giúp. Điều này giúp hạn chế rủi ro vì bạn đã tận dụng được kinh nghiệm cũng như lợi thế của các công ty chuyên về đầu tư tài chính nên có khả năng sinh lợi rất nhanh.
Đối với loại bảo hiểm này, tiền phí bảo hiểm của khách hàng sẽ được đầu tư vào một loại quỹ duy nhất do doanh nghiệp bảo hiểm quản lý. Khi này, người mua được toàn quyền chọn tỷ lệ phân bổ đầu tư vào các quỹ. Giá trị đầu tư của khách hàng mua loại bảo hiểm này sẽ được tính dựa trên giá trị tài sản của đơn vị quỹ.
Bảo hiểm liên kết đơn vị là loại bảo hiểm bảo vệ kết hợp đầu tư
So sánh bảo hiểm đầu tư với sản phẩm bảo hiểm truyền thống
Bảo hiểm liên kết đầu tư và bảo hiểm truyền thống là hai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ phổ biến, nhưng có những điểm khác biệt đáng kể. Để đưa ra quyết định phù hợp, bạn cần phân biệt được 2 loại bảo hiểm này.
Tiêu chí so sánh
Bảo hiểm liên kết đầu tư
Bảo hiểm truyền thống
Quyền lợi được hưởng
Bảo vệ tài chính cho người mua và gia đình trước những rủi ro bất ngờ xuất hiện như: tai nạn, tử vong, bệnh tật,...
Có quyền đầu tư vào các quỹ tài sản giúp tăng trưởng tài sản.
Bảo vệ tài chính cho người mua và gia đình trước những rủi ro như: tử vong, tai nạn thương tật, bệnh tật,...
Người mua bảo hiểm sẽ nhận được một khoản tiền khi hợp đồng bảo hiểm đáo hạn.
Trong suốt thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, người mua bảo hiểm sẽ nhận được khoản tiền bảo hiểm và các khoản lãi được chia.
Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm linh hoạt và được công khai, minh bạch. Khoản phí này cũng sẽ được tách riêng giữa bảo vệ và đầu tư. Khách hàng mua bảo hiểm liên kết đầu tư sẽ được hưởng quyền lợi từ việc đầu tư vào các quỹ đầu tư có lãi suất cao.
Phí bảo hiểm thường ổn định, hầu như không có thay đổi gì mấy trong suốt thời gian diễn ra hợp đồng.
Lựa chọn hình thức đầu tư
Linh hoạt lựa chọn hình thức đầu tư với các quỹ đầu tư khác nhau tuỳ vào mức độ rủi ro và lợi nhuận mong đợi.
Không có quyền lựa chọn mà loại bảo hiểm này sẽ cố định về cách thức đầu tư số tiền bảo hiểm.
Rủi ro thị trường
Giá trị của các quỹ đầu tư có thể biến động theo thị trường, vì vậy bạn có thể chịu rủi ro mất vốn.
Ít chịu ảnh hưởng của biến động thị trường.
Có nên tham gia bảo hiểm đầu tư không?
Việc có nên tham gia bảo hiểm đầu tư không là tùy mỗi người. Để có thêm gợi ý giúp dễ dàng ra quyết định nên hay không nên nên tham gia bảo hiểm đầu tư, bạn hãy tham khảo các yếu tố dưới đây.
Bảo vệ tài chính: Lựa chọn bảo hiểm liên kết đầu tư bạn có thể dễ dàng chọn quỹ đầu tư phù hợp với nhu cầu và mức độ chấp nhận được rủi ro. Bên cạnh đó nếu như có rủi ro xảy ra bạn còn được bảo vệ tài chính từ quỹ bảo hiểm.
Đa dạng hoá đầu tư: Loại bảo hiểm này cho phép bạn thoải mái đầu tư vào các quỹ đầu tư khác nhau. Bao gồm cả quỹ đầu tư ổn định và quỹ đầu tư có mức độ rủi ro cao. Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư này giúp bạn tăng cơ hội tăng trưởng vốn đáng kể.
Hậu quả về chi phí: Bảo hiểm liên kết đầu tư có chi phí thấp hơn so với việc mua bảo hiểm truyền thống hoặc đầu tư bảo hiểm riêng lẻ. Lý do là vì các khoản phí bảo hiểm đã được trừ đi trước khi đầu tư vào quỹ. Thêm nữa quỹ bảo hiểm cũng có sức mua lớn hơn với việc đầu tư, chi phí giao dịch cũng vì vậy mà giảm đi.
Tính minh bạch: Bảo hiểm liên kết đầu tư có tính minh bạch cao nên bạn hoàn toàn có thể yên tâm. Khi tham gia loại bảo hiểm này, bạn có thể kiểm soát các rủi ro đầu tư của mình bằng cách lựa chọn loại quỹ đầu tư phù hợp, sau khi lựa chọn xong các khoản phí sẽ được công bố một cách cụ thể, chi tiết, không có các khoản phí nào ẩn cả.
Có nên tham gia bảo hiểm đầu tư không?
Lưu ý khi mua bảo hiểm liên kết đầu tư
Để việc mua bảo hiểm liên kết đầu tư mang lại hiệu quả cao đúng như mong muốn bạn cần chú ý một số vấn đề sau:
Trước khi quyết định mua bảo hiểm bạn cần phải nắm rõ các điều khoản, quy định mà hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đưa ra, đặc biệt là các rủi ro và các điều kiện.
Lựa chọn các quỹ đầu tư phù hợp với điều khoản và quy định của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư để phù hợp với khả năng tài chính, đồng thời cân nhắc mức độ rủi ro của quỹ bảo hiểm này.
Xem xét kỹ các chi phí có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư để đưa ra được những quyết định hợp lý nhất.
Tìm hiểu đơn vị bảo hiểm và quỹ đầu tư uy tín trước khi mua bảo hiểm liên kết đầu tư để có quá trình đầu tư an toàn và đáng tin cây.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến bảo hiểm liên kết đầu tư mà Unica đã tổng hợp được. Hy vọng với những thông tin này, bạn sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về bảo hiểm liên kết đầu tư. Có thể nói, bảo hiểm liên kết đầu tư là một sản phẩm tài chính linh hoạt kết hợp hoàn hảo giữa bảo vệ và đầu tư. Với cơ chế hoạt động minh bạch, đa dạng lựa chọn quỹ đầu tư và khả năng điều chỉnh danh mục, bảo hiểm liên kết đầu tư chắc chắn sẽ mang đến cho người tham gia nhiều cơ hội để đạt được mục tiêu tài chính.
Tái đầu tư là gì? 7 cách tái đầu tư hiệu quả các nhà đầu tư cần biết
Tái đầu tư chính là chiến lược đầu tư thông minh để tài sản luôn luôn được sinh lời. Tái đầu tư giúp bạn tận dụng tối đa lợi nhuận từ các khoản đầu tư và xây dựng một cơ sở tài chính vững chắc. Tái đầu tư được xem là “bệ phóng” giúp bạn thành công và thịnh vượng hơn trong tương lai. Để biết cụ thể tái đầu tư là gì? Có những cách nào? Mời bạn tham khảo nội dung bài viết sau để hiểu rõ hơn nhé.
Tái đầu tư là gì?
Tái đầu tư (hay Reinvestment) là quá trình bạn sử dụng các khoản thu như: cổ tức, tiền lãi từ gửi ngân hàng để mua thêm các tài sản đầu tư tương tự hoặc các tài khoản đầu tư khác chứ không rút chúng ra thành tiền mặt để sử dụng cho tiêu dùng cá nhân.
Tái đầu tư là gì?
Ví dụ tái đầu tư như sau:
Bạn đầu tư 100 triệu đồng vào một quỹ đầu tư. Sau một năm, quỹ này mang lại cho bạn lợi nhuận 30 triệu đồng. Thay vì rút 1 triệu đồng này ra, bạn quyết định để nó ở lại quỹ để tiếp tục sinh lời. Đó chính là tái đầu tư.
Tái đầu tư được xem là một cách đầu tư thông minh để bạn gia tăng giá trị của các khoản đầu tư. Lợi ích nổi bật của tái đầu tư đó chính là sử dụng sức mạnh của lãi kép. Việc đầu tư thêm từ khoản tiền lãi đầu tư trước đó không chỉ tái tạo lợi nhuận mà còn giúp thúc đẩy, phát triển tài sản nhanh chóng hơn so với việc giữ tiền mặt để sử dụng.
Hiện nay chính phủ cũng đang áp dụng hình thức tái đầu tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục hoặc chăm sóc sức khỏe.
Ưu và nhược điểm của việc tái đầu tư
Tái đầu tư chính là bàn đạp giúp các khoản đầu tư của bạn càng ngày càng có giá trị cao. Nhờ đó, giá trị tài sản sẽ càng ngày càng gia tăng lên theo thời gian. Tuy nhiên bên cạnh lợi ích đang sở hữu thì tái đầu tư cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và hạn chế. Sau đây là ưu điểm và nhược điểm của tái đầu tư cho bạn tham khảo.
Ưu điểm
Tăng cao giá trị tài sản trong tương lai: Khi bạn tái đầu tư tức là bạn đang đầu tư thêm tài sản dựa trên tài sản đã đầu tư trước đó. Điều này chắc chắn sẽ giúp bạn tăng cao giá trị tài sản theo thời gian, không để tiền bị thừa thãi dẫn đến việc tiêu sai mục đích.
Nâng cao thu nhập: Tái đầu tư cũng có thể được xem là một hình thức giúp tăng thu nhập. Lý do bởi đầu tư càng nhiều thì càng có nhiều lãi, như vậy là bạn đã có thêm một nguồn thu nhập thụ động. Ví dụ: Bạn tái đầu tư cổ tức thì bạn sẽ nhận thêm được cổ phiếu, như vậy trong tương lai bạn sẽ nhận được càng nhiều cổ tức.
Giảm thiểu rủi ro khi đầu tư: Tái đầu tư cũng có thể giúp bạn giảm thiểu rủi ro của các khoản đầu tư của mình. Ví dụ: Bạn mở công ty và bạn tái đầu tư cổ phiếu của công ty. Khi này, bạn sẽ tăng cao số lượng cổ phiếu đang sở hữu. Điều này giúp giảm thiểu đáng kể biến động của giá cổ phiếu.
Tái đầu tư giúp bạn tăng cao giá trị tài sản theo thời gian
Nhược điểm
Giá trị tài sản có lúc sẽ bị giảm: Theo thời gian, giá trị tài sản mà bạn tái đầu tư có thể bị giảm, nhất là trong giai đoạn thị trường đang suy thoái. Trong trường hợp này, việc tái đầu tư có thể khiến bạn bị thua lỗ.
Lãi suất giảm thấp hơn so với lúc trước: Theo thời gian lãi suất khi tái đầu tư có thể bị giảm, điều này đồng thời cũng làm giảm giá trị của các tài sản có thu nhập cố định, ví dụ như: trái phiếu. Nếu bạn tái đầu tư vào tài sản có lãi suất thấp thì nó có thể khiến bạn bị thua lỗ.
Các hình thức tái đầu tư tại Việt Nam
Tại Việt Nam có rất nhiều loại tái đầu tư khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục tiêu và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp/ công ty mà sẽ chia ra thành 2 hình thức tái đầu tư chính như sau:
Phân loại dựa theo nguồn vốn tái đầu tư
Dựa theo nguồn vốn tái đầu tư thì sẽ bao gồm 2 loại hình thức chính sau:
Tái đầu tư từ lợi nhuận: Bạn sử dụng số tiền kiếm được từ khoản đầu tư trước đó để mua thêm tài sản.
Tái đầu tư từ tiền thu được: Bạn sử dụng số tiền kiếm được từ việc bán tài sản trước đó đi để mua một tài sản khác.
Phân loại theo cách thức tái đầu tư
Hình thức tái đầu tư dựa theo cách thức cũng sẽ bao gồm 2 loại chính, đó là:
Tái đầu tư cổ tức: Bạn sử dụng các thanh khoản cổ tức mua thêm cổ tức của chính công ty đó. Thông thường, cổ tức sẽ được chi trả theo quý. Nếu bạn lựa chọn tái đầu tư cổ tức thì cổ tức bằng tiền mặt sẽ mua được cổ phiếu thay vì nhận tiền mặt.
Tái đầu tư phân phối: Hình thức này có tên tiếng anh là Dividend Reinvestment Plan - DRIP. Đây là hình thức đầu tư gián tiếp chỉ hành động cổ đông của công ty mua thêm cổ phiếu của công ty bằng chính cổ tức mà họ nhận được. Tái đầu tư phân phối thường được triển khai miễn phí cho các cổ đông, các cổ đông có thể dễ dàng đăng ký trực tuyến hoặc qua email.
Phân loại tái đầu tư tại Việt Nam
Đặc điểm của hình thức tái đầu tư
Đặc điểm của tái đầu tư là gì chắc chắn là vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm. Sau đây Unica sẽ cung cấp cho bạn hiểu rõ:
Tái đầu tư sử dụng nguồn lợi nhuận thu được từ khoản đầu tư trước đó để tiếp tục đầu tư.
Bản chất của tái đầu tư là sử dụng khoản tiền lãi thu được từ khoản đầu tư trước đó để tiếp tục đầu tư, Lúc này có thể là đầu tư kênh khác nhưng cũng có thể là đầu tư thêm vào kênh cũ.
Bằng việc thực hiện lãi kép, tái đầu tư có thể giúp bạn tăng lợi nhuận, tăng thu nhập đáng kể theo thời gian.
Bằng cách tăng số lượng cổ phiếu hoặc tài sản mà bạn sở hữu, tái đầu tư cũng có thể giúp bạn đảm bảo an toàn cho khoản đầu tư của mình.
Cách tái đầu tư hiệu quả
Để tăng cơ hội thành công và giảm thiểu rủi ro khi tái đầu tư, bạn cần bỏ túi ngay cho mình những cách tái đầu tư hiệu quả sau:
Lựa chọn khoản đầu tư phù hợp
Trước khi quyết định xuống tiền tái đầu tư điều quan trọng nhất bạn cần làm đó là lựa chọn cho mình khoản đầu tư phù hợp với mục tiêu tài chính và khả năng của mình. Nếu không xác định được điều này bạn sẽ rất dễ thất bại.
Nếu như bạn có mục đích dài hạn như nghỉ hưu thì bạn cần phải lựa chọn các khoản đầu tư có tiềm năng tăng trưởng cao, ví dụ như: cổ phiếu, quỹ tương hỗ,....
Nếu như bạn có mục tiêu ngắn hạn như mua nhà thì bạn nên chọn những khoản đầu tư có tính thanh khoản cao, ví dụ như: trái phiếu, gửi tiết kiệm.
Chỉ nên đầu tư vào lĩnh vực mình hiểu rõ
Để tái đầu tư an toàn, tốt nhất bạn chỉ nên đầu tư vào lĩnh vực mà mình am hiểu và biết rõ. Tuyệt đối không nên mạo hiểm, đầu tư vào những lĩnh vực mà mình không biết gì hay đầu tư theo số đông mà không hiểu bản chất. Ngoài ra, khi quyết định đầu tư vào một lĩnh vực nào đó bạn cần phải nắm rõ những rủi ro khách quan và chủ quan. Cụ thể:
Rủi ro khách quan: tình hình chính trị, kinh tế, khách hàng, nhà cung cấp, công nghệ thay thế,...
Rủi ro chủ quan: nhân lực, đối tác rút vốn,...
Hiểu rõ lĩnh vực để tái đầu tư an toàn
Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Để giảm thiểu rủi ro cho quá trình tái đầu tư, cách hiệu quả nhất đó là bạn hãy đa dạng hóa danh mục đầu tư. Bạn không nên chỉ đầu tư vào 1 tài sản duy nhất, thay vào đó nên đầu tư nhiều loại tài sản khác nhau như: cổ phiếu, trái phiếu, tài sản thực, tiền mặt,... Điều này giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.
Ưu tiên đầu tư nhân lực, tài lực, vật lực vững mạnh
Để doanh nghiệp phát triển vững mạnh và bền lâu, việc xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có năng lực chắc chắn sẽ tạo ra lợi nhuận vững chắc trong tương lai. Trường hợp bạn là một nhà đầu tư cá nhân thì hãy chú trọng đầu tư cho mình. Hãy không ngừng học tập, trau dồi kinh nghiệm cho bản thân bằng các khoá học. Bên cạnh đó bạn cũng nên tích cực học hỏi, trao đổi với những nhà đầu tư chuyên nghiệp để củng cố chuyên môn của mình.
Không sử dụng toàn bộ lợi nhuận hoặc vay mượn để tái đầu tư
Hiện nay rất nhiều người vì ham muốn đầu tư mãnh liệt đã sử dụng toàn bộ lợi nhuận hoặc vay mượn để tái đầu tư mà không biết rằng điều này mang lại rủi ro rất cao. Cách tái đầu tư an toàn đó là bạn phải phân biệt rõ được đâu là khoản đầu tư sinh ra lợi nhuận chính, đâu là khoản đầu tư có tiềm ẩn rủi ro. Sau khi đã phân biệt được, hãy chia khoản đầu tư có mức độ rủi ro cao một phần nhỏ. Điều này giúp đảm bảo nếu chẳng may đầu tư có mất trắng cũng không ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của bạn.
Chú ý: Chỉ đầu tư khi có dư, tuyệt đối không vay mượn để tái đầu tư, bởi áp lực lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh của bạn.
Không sử dụng toàn bộ lợi nhuận hoặc vay mượn để tái đầu tư
Tự theo dõi hiệu quả đầu tư
Tái đầu tư không phải cứ thực hiện là xong để đó. Sau khi đã tái đầu tư vào hình thức phù hợp với nhu cầu và mục đích của mình, tiếp theo bạn cần thường xuyên theo dõi hiệu quả khoản đầu tư của mình để đảm bảo rằng nó vẫn đang hoạt động tốt. Trong trường hợp theo dõi thấy nó đang hoạt động kém đi thì bạn cần có phương án xử lý kịp thời, khi này có thể cân nhắc bán nó đi để đầu tư vào khoản khác có tiềm năng sinh lời cao và ổn định hơn.
Tái đầu tư thường xuyên
Tái đầu tư không nên cố định mà nên càng thường xuyên càng tốt. Việc tái đầu tư thường xuyên giúp bạn có nhiều cơ hội để tận dụng lợi nhuận kép. Từ đó, xây dựng được một nguồn thu nhập ổn định, tăng cao giá trị tài sản của mình theo thời gian.
Câu hỏi liên quan
Để hiểu rõ hơn một số thông tin khác liên quan đến chủ đề tái đầu tư là gì giúp bạn đầu tư hiệu quả hơn, hãy tham khảo các câu hỏi phụ kèm đáp án trả lời sau nhé.
Câu 1: Các yếu tố cho thấy nên tái đầu tư là gì?
Một số trường hợp nên tái đầu tư đó là:
Trong quá trình theo dõi tái đầu tư, nếu như thấy hoạt động tốt và có khả năng sinh lời cao trong tương lai thì bạn vẫn nên giữ lại, tiếp tục tái đầu tư để tận dụng tiềm năng tăng trưởng của khoản đầu tư đó.
Nếu bạn có mục tiêu dài hạn như nghỉ hưu thì bạn cũng nên tái đầu tư để đạt được mục tiêu đó.
Nếu bạn có khả năng chấp nhận rủi ro thì bạn cũng nên tái đầu tư để tăng lợi nhuận.
Câu 2: Khi nào không nên tái đầu tư?
Một số trường hợp không nên tái đầu tư đó là:
Bạn không nên tái đầu tư khi thấy khoản đầu tư đó đang hoạt động kém và có khả năng sinh lời thấp. Trong trường hợp thấy khoản đầu tư kém, bạn nên cân nhắc để bán nó đi, lấy tiền đó đầu tư khoản khác.
Khi bạn có mục tiêu tài chính ngắn hạn thì bạn cũng không nên tái đầu tư, khi này thay vì tái đầu tư thì nên tiết kiệm thì hơn.
Câu 2: Công thức tính tỷ lệ tái đầu tư là gì?
Công thức tái đầu tư như sau:
Tỷ số lợi nhuận giữ lại = (Lợi nhuận giữ lại /Lợi nhuận sau thuế × 100%)
Tỷ lệ tái đầu tư = (1 – Tỷ lệ chi trả cổ tức)
Tỷ lệ tái đầu tư (tỷ số lợi nhuận giữ lại - Retention ratio): Là tỷ lệ phần trăm lợi nhuận được công ty giữ lại để tái đầu tư sau khi chi trả cổ tức cho cổ đông.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến chủ đề tái đầu tư là gì mà Unica đã tổng hợp được. Có thể nói, tái đầu tư là một cách hiệu quả và thông minh để bạn gia tăng tài sản của mình. Tuy nhiên bạn cũng cần lựa chọn đúng kênh đầu tư và đúng thời điểm để mang lại hiệu quả cao đúng như mong muốn. Chúc bạn lựa chọn được kênh đầu tư phù hợp và đầu tư thành công.
Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư tại Việt Nam hiện nay
Trong thời đại kinh tế thị trường, đầu tư đóng vai trò vô cùng quan trọng. Việc hiểu rõ về các hình thức đầu tư không chỉ giúp bạn bảo vệ tài sản mà còn giúp bạn tạo ra nguồn thu nhập ổn định và tăng trưởng tài sản trong tương lai. Bài viết sau đây Unica sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về đầu tư giúp bạn đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Cùng khám phá nhé.
Đầu tư là gì?
Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực đang có sẵn như: tiền bạc, thời gian, kiến thức, kỹ năng,... để tạo ra lợi nhuận hoặc giá trị gia tăng trong tương lai. Hiểu một cách đơn giản, đầu tư là việc bạn bỏ ra một số vốn nhất định để thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm sản sinh ra một số tiền lãi nhất định. Đầu tư giúp bạn đạt được những lợi ích về kinh tế trong tương lai cao hơn so với trước kia.
Đầu tư là gì?
Thực tế thuật ngữ đầu tư chưa có khái niệm cụ thể, tuy nhiên theo khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 đã có quy định về đầu tư kinh doanh. Đầu tư kinh doanh tức là nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
Hình thức đầu tư
Trong luật đầu tư năm 2020 quy định các hình thức đầu tư tại Việt Nam như sau: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư dự án, đầu tư mua cổ phiếu và đầu tư hợp đồng BCC. Cụ thể các hình thức đầu tư như sau:
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Đối với đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thì sẽ bao gồm đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Cụ thể hình thức đầu tư này như sau:
Đối với nhà đầu tư trong nước
Theo Điều 22 Luật Đầu tư 2020, pháp luật quy định đối với đầu tư trong nước như sau: Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế về doanh nghiệp sẽ áp dụng pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư được thực hiện tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật và phải đáp ứng được các điều kiện cần thiết để thành lập tổ chức.
Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải tuân thủ điều kiện tiếp cận thị trường. Cụ thể điều kiện này như sau: Nhà đầu tư có thể áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường tương ứng với quy định đối với nhà đầu tư trong nước. Đối với các trường hợp đăng ký ngành nghề thuộc danh mục ngành, nghề bị hạn chế tiếp cận ở nhà đầu tư nước ngoài thì bạn cần đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường sau:
Hình thức đầu tư
Phạm vi hoạt động đầu tư
Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ hay năng lực của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
Năng lực của nhà đầu tư và các đối tác cũng tham gia vào dự án (nếu có);
Các điều kiện khác theo quy định hiện hành.
Để thực hiện theo đúng quy trình, trước khi thành lập tổ chức kinh tế nhà đầu tư nước ngoài phải có:
Dự án đầu tư
Đầy đủ giấy tờ bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường,...
Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Lưu ý: Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư là tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập, tính từ thời điểm giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác đã được cấp.
Nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải tuân thủ điều kiện tiếp cận thị trường
Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Theo Điều 24 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Tuy nhiên để có quyền này nhà đầu tư cần phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau:
Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Điều kiện này bao gồm: hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động đầu tư, năng lực của nhà đầu tư, điều kiện khác theo quy định.
Đảm bảo quy định về quốc phòng - an ninh theo Luật Doanh nghiệp 2020.
Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về đất đai, điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện nhận quyền sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn.
Theo Điều 25 Luật đầu tư 2020 quy định đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau:
Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.
Góp vốn vào công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại 2 điều trên.
Điều 25 Luật đầu tư 2020 cũng quy định đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau:
Mua cổ phần của công ty cổ phần từ phía công ty hoặc từ phía cổ đông.
Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, sau đó trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn đó.
Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh với mục đích để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh.
Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác nhưng không thuộc trường hợp quy định tại các điều đã nói ở trên.
Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Thực hiện dự án đầu tư
Ngoài những hình thức đầu tư đã chia sẻ ở trên bạn cũng có thể đầu tư theo dự án. Nhà đầu tư nước ngoài có thể ký kết hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Đây là phương pháp đầu tư được thực hiện trên cơ sở cùng nhau hợp tác giữa nhà nước và nhà đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định. Việc hợp tác này thông qua ký kết hợp đồng PPP để thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia thực hiện dự án đầu tư PPP.
Căn cứ theo mục 2, mục 3 chương IV Luật đầu tư 2020 có quy định về quá trình để nhà đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam như sau:
Lựa chọn nhà đầu khi thực hiện dự án đầu tư.
Nộp hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư.
Khi đã được chấp thuận dự án đầu tư nhà đầu tư nước ngoài sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
Hợp đồng BCC tức là hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng này được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận và phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật chứ không phải theo quy định của tổ chức kinh tế.
Hợp đồng BCC tức là hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 đã quy định đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được gọi là hợp đồng BCC là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Theo quy định tại Điều 28 Luật đầu tư 2020 có quy định về nội dung hợp đồng BCC như sau:
Nội dung bắt buộc phải có các thông tin gồm: Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư,...
Mục tiêu cũng như phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh.
Những đóng góp của các bên tham gia hợp đồng.
Tiến hành phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên.
Thời gian thực hiện hợp đồng, báo cáo tiến độ.
Sửa chữa, chuyển nhượng và chấm dứt hợp đồng.
Trách nhiệm cần có trong hợp đồng, phương pháp giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, từ việc hợp tác kinh doanh các bên tham gia hợp đồng sẽ ký với nhau hợp đồng thỏa thuận sử dụng tài sản để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ chia sẻ về các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư 2020 mà Unica đã tổng hợp được. Mong rằng với những thông tin này, bạn đã tích luỹ thêm được nhiều kiến thức bổ ích. Nếu muốn biết thêm những kiến thức tài chính khác, bạn hãy tham khảo trên trang blog của Unica nhé.
Bảo hiểm liên kết đầu tư là gì? Đặc điểm, lợi ích? Có nên tham gia không?
Hiện nay, ngành bảo hiểm đang phát triển rất tích cực, để đáp ứng nhu cầu của mọi người, hàng loạt các loại bảo hiểm đã ra đời và bảo hiểm liên kết đầu tư là một trong số đó. Bảo hiểm liên kết đầu tư ra đời với vai trò chính là giúp các nhà đầu tư tránh khỏi được các rủi ro trong quá trình đầu tư kinh doanh các sản phẩm tài chính. Để hiểu cụ thể bảo hiểm liên kết đầu tư là gì? Đặc điểm và lợi ích cụ thể, bạn hãy tham khảo nội dung bài viết sau nhé.
Bảo hiểm liên kết đầu tư là gì?
Bảo hiểm liên kết đầu tư là một loại hình đặc biệt của bảo hiểm nhân thọ, ra đời nhằm mục đích bảo vệ tài chính cho nhà đầu tư trước những rủi ro tài chính có thể xảy ra. Ngoài mục đích bảo vệ tài chính, bảo hiểm liên kết đầu tư còn kết hợp thêm yếu tố đầu tư giúp người mua tăng được tài sản tích lũy của bản thân.
Phí đóng của bảo hiểm liên kết đầu tư sẽ bao gồm 2 loại: phí bảo hiểm (chi phí ban đầu, phí quản lý và bảo hiểm) và phí đầu tư (tuỳ theo loại hình sản phẩm như tích lũy, sinh lời, tiết kiệm). Xét theo chức năng tích luỹ, người mua bảo hiểm sẽ được tích luỹ tài sản theo thời gian thông thông qua hoạt động tại các quỹ liên kết.
Bảo hiểm liên kết đầu tư là gì?
Hiện nay, bảo hiểm liên kết đầu tư đang được rất nhiều nhà đầu tư, kinh doanh quan tâm. Bởi chỉ với một loại bảo hiểm này, người tham gia vừa được đảm bảo quyền lợi trong quá trình đầu tư bằng cách bồi thường nếu giá trị sản phẩm tài chính bị rủi ro, vừa có cơ hội tích luỹ, tham gia đầu tư với mức lãi suất cao.
Đặc điểm của bảo hiểm liên kết đầu tư là gì?
Bảo hiểm liên kết đầu tư không giống với những loại bảo hiểm khác, cụ thể đặc điểm của loại bảo hiểm này như sau:
Khách hàng sau khi mua bảo hiểm sẽ được nhận toàn bộ kết quả đầu tư từ quỹ bảo hiểm sau khi đã trừ khi các khoản phí có liên quan. Trong suốt thời gian thực thi hợp đồng bảo hiểm, chủ sở hữu sẽ được hưởng các quyền lợi nhất định tùy theo quy định và thỏa thuận trong hợp đồng đã kí. Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, chủ sở hữu bảo hiểm sẽ nhận được khoản bồi thường nhất định, khoản này sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị đầu tư ban đầu.
Các yếu tố trong hợp đồng bảo hiểm như: chi phí mua, chi phí đầu tư, hoạt động đầu tư, lợi nhuận của quỹ sẽ được tách biệt và công bố công khai, minh bạch với khách hàng. Vì vậy, khách hàng có thể theo dõi được các hoạt động đầu tư của quỹ, nắm rõ được các khoản chi phí cố định cũng như chi phí phát sinh trong quá trình quản lỹ quỹ. Ngoài ra, chủ sở hữu bảo hiểm cũng sẽ được thông báo cụ thể về lợi nhuận của quỹ sau khi đã trừ đi các khoản phí có liên quan.
Tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư, khách hàng có thể nắm rõ, biết được cụ thể phí bảo hiểm của mình được đầu tư vào đâu. Từ đó, khách hàng dễ dàng kiểm soát và có thể đưa ra được những quyết định lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào quỹ phù hợp nhất.
Người tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư hoàn toàn có thể tự chủ, quyết định mức phí và số tiền bảo hiểm phù hợp với khả năng tài chính của mình. Với đặc điểm này, người mua bảo hiểm sẽ cảm thấy vô cùng thoải mái và an tâm, đồng thời cũng được linh hoạt hơn trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu và mong muốn của bản thân.
Người mua bảo hiểm đầu tư có quyền quyết định mức phí và số tiền bảo hiểm
Khi đáo hạn hợp đồng bảo hiểm, giá trị mà bên mua bảo hiểm nhận được sẽ là giá trị của các đơn vị quỹ đầu tư tương ứng với số tiền đã góp vào quỹ. Trong suốt quá trình đóng góp quỹ này, giá trị của các đơn vị quỹ sẽ không cố định, nó có thể tăng hoặc giảm tùy theo theo tình hình thị trường.
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được nhận các khoản phí từ người tham gia bảo hiểm theo thoả thuận đã ký. Các khoản này sẽ được tính toán chính xác và cụ thể dựa theo mức độ rủi ro, số tiền cũng như thời hạn bảo hiểm được thoả thuận trong hợp đồng.
Lợi ích khi tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư là gì?
Bảo hiểm liên kết đầu tư có khả năng đáp ứng đồng thời nhu cầu bảo vệ và tích lũy với mức lãi suất cao cho các nhà đầu tư. Cụ thể những lợi ích nhận được khi tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư đó là:
Kết hợp bảo vệ và đầu tư: Khi mua bảo hiểm liên kết đầu tư, người mua vừa có thể bảo vệ tài chính trong quá trình kinh doanh trước những rủi ro bất ngờ như: tai nạn, hiểm nghèo, tử vong,.. vừa có thể tích lũy được một số tiền đầu tư giúp tăng trưởng tài sản theo thời gian.
Tính linh hoạt cao: Đối với bảo hiểm liên kết đầu tư, người tham gia có thể dễ dàng lựa chọn các quỹ đầu tư phù hợp với mục tiêu tài chính và khả năng chịu rủi ro của mình. Đồng thời cũng có thể thay đổi tỷ lệ phân bổ giữa các quỹ đầu tư tuỳ theo mục tiêu tài chính và diễn biến của thị trường.
Thông tin trong bảo hiểm công khai, minh bạch: Tất cả các thông tin về phí, lợi nhuận, rủi ro đều được công khai minh bạch giúp khách hàng dễ dàng nắm bắt. Thêm nữa, khách hàng khi mua bảo hiểm này còn nhận được báo cáo định kỳ về tình hình tài khoản để theo dõi quá trình đầu tư.
Quyền tự chủ trong quá trình đầu tư: Người tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư có quyền tự chủ, quyết định mức phí và số tiền bảo hiểm sao cho phù hợp nhất với khả năng tài chính của mình.
Bảo hiểm liên kết đầu tư có khả năng đáp ứng đồng thời nhu cầu bảo vệ và tích lũy
Các loại bảo hiểm liên kết đầu tư hiện nay
Bảo hiểm liên kết đầu tư được chia thành 2 loại chính, đó là: bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.
Bảo hiểm liên kết chung
Bảo hiểm liên kết chung có tên tiếng anh là Universal life insurance. Đây là loại bảo hiểm kết hợp giữa bảo hiểm nhân thọ và đầu tư. Đối với loại bảo hiểm này, khách hàng sẽ phải đóng phí để mua và đầu tư vào quỹ đầu tư của công ty bảo hiểm. Tức là khoản phí mua bảo hiểm sẽ được phân bổ vào 2 khoản chính là: khoản để trả tiền bảo hiểm và khoản để đầu tư vào quỹ đầu tư của công ty bảo hiểm.
Sau khi đã sở hữu bảo hiểm liên kết chung, người mua sẽ nắm được toàn bộ thông tin có liên quan đến kết quả đầu tư từ quỹ liên kết chung của các doanh nghiệp bảo hiểm. Đồng thời, được đảm bảo lãi suất nhận được, lãi suất này chắc chắn sẽ không bao giờ thấp hơn lãi suất mà 2 bên đã ký trên hợp đồng.
Tham gia bảo hiểm liên kết chung, khách hàng có thể lựa chọn các loại quỹ đầu tư khác nhau để phù hợp với mục tiêu cũng như khả năng tài chính của mình.
Bảo hiểm liên kết đơn vị
Bảo hiểm liên kết đơn vị là loại bảo hiểm bảo vệ kết hợp đầu tư vào đa dạng các danh mục tài sản như: trái phiếu, cổ phiếu,... Khi lựa chọn đầu tư bảo hiểm liên kết đơn vị, bạn bắt buộc phải ủy thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư giúp. Điều này giúp hạn chế rủi ro vì bạn đã tận dụng được kinh nghiệm cũng như lợi thế của các công ty chuyên về đầu tư tài chính nên có khả năng sinh lợi rất nhanh.
Đối với loại bảo hiểm này, tiền phí bảo hiểm của khách hàng sẽ được đầu tư vào một loại quỹ duy nhất do doanh nghiệp bảo hiểm quản lý. Khi này, người mua được toàn quyền chọn tỷ lệ phân bổ đầu tư vào các quỹ. Giá trị đầu tư của khách hàng mua loại bảo hiểm này sẽ được tính dựa trên giá trị tài sản của đơn vị quỹ.
Bảo hiểm liên kết đơn vị là loại bảo hiểm bảo vệ kết hợp đầu tư
So sánh bảo hiểm đầu tư với sản phẩm bảo hiểm truyền thống
Bảo hiểm liên kết đầu tư và bảo hiểm truyền thống là hai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ phổ biến, nhưng có những điểm khác biệt đáng kể. Để đưa ra quyết định phù hợp, bạn cần phân biệt được 2 loại bảo hiểm này.
Tiêu chí so sánh
Bảo hiểm liên kết đầu tư
Bảo hiểm truyền thống
Quyền lợi được hưởng
Bảo vệ tài chính cho người mua và gia đình trước những rủi ro bất ngờ xuất hiện như: tai nạn, tử vong, bệnh tật,...
Có quyền đầu tư vào các quỹ tài sản giúp tăng trưởng tài sản.
Bảo vệ tài chính cho người mua và gia đình trước những rủi ro như: tử vong, tai nạn thương tật, bệnh tật,...
Người mua bảo hiểm sẽ nhận được một khoản tiền khi hợp đồng bảo hiểm đáo hạn.
Trong suốt thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, người mua bảo hiểm sẽ nhận được khoản tiền bảo hiểm và các khoản lãi được chia.
Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm linh hoạt và được công khai, minh bạch. Khoản phí này cũng sẽ được tách riêng giữa bảo vệ và đầu tư. Khách hàng mua bảo hiểm liên kết đầu tư sẽ được hưởng quyền lợi từ việc đầu tư vào các quỹ đầu tư có lãi suất cao.
Phí bảo hiểm thường ổn định, hầu như không có thay đổi gì mấy trong suốt thời gian diễn ra hợp đồng.
Lựa chọn hình thức đầu tư
Linh hoạt lựa chọn hình thức đầu tư với các quỹ đầu tư khác nhau tuỳ vào mức độ rủi ro và lợi nhuận mong đợi.
Không có quyền lựa chọn mà loại bảo hiểm này sẽ cố định về cách thức đầu tư số tiền bảo hiểm.
Rủi ro thị trường
Giá trị của các quỹ đầu tư có thể biến động theo thị trường, vì vậy bạn có thể chịu rủi ro mất vốn.
Ít chịu ảnh hưởng của biến động thị trường.
Có nên tham gia bảo hiểm đầu tư không?
Việc có nên tham gia bảo hiểm đầu tư không là tùy mỗi người. Để có thêm gợi ý giúp dễ dàng ra quyết định nên hay không nên nên tham gia bảo hiểm đầu tư, bạn hãy tham khảo các yếu tố dưới đây.
Bảo vệ tài chính: Lựa chọn bảo hiểm liên kết đầu tư bạn có thể dễ dàng chọn quỹ đầu tư phù hợp với nhu cầu và mức độ chấp nhận được rủi ro. Bên cạnh đó nếu như có rủi ro xảy ra bạn còn được bảo vệ tài chính từ quỹ bảo hiểm.
Đa dạng hoá đầu tư: Loại bảo hiểm này cho phép bạn thoải mái đầu tư vào các quỹ đầu tư khác nhau. Bao gồm cả quỹ đầu tư ổn định và quỹ đầu tư có mức độ rủi ro cao. Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư này giúp bạn tăng cơ hội tăng trưởng vốn đáng kể.
Hậu quả về chi phí: Bảo hiểm liên kết đầu tư có chi phí thấp hơn so với việc mua bảo hiểm truyền thống hoặc đầu tư bảo hiểm riêng lẻ. Lý do là vì các khoản phí bảo hiểm đã được trừ đi trước khi đầu tư vào quỹ. Thêm nữa quỹ bảo hiểm cũng có sức mua lớn hơn với việc đầu tư, chi phí giao dịch cũng vì vậy mà giảm đi.
Tính minh bạch: Bảo hiểm liên kết đầu tư có tính minh bạch cao nên bạn hoàn toàn có thể yên tâm. Khi tham gia loại bảo hiểm này, bạn có thể kiểm soát các rủi ro đầu tư của mình bằng cách lựa chọn loại quỹ đầu tư phù hợp, sau khi lựa chọn xong các khoản phí sẽ được công bố một cách cụ thể, chi tiết, không có các khoản phí nào ẩn cả.
Có nên tham gia bảo hiểm đầu tư không?
Lưu ý khi mua bảo hiểm liên kết đầu tư
Để việc mua bảo hiểm liên kết đầu tư mang lại hiệu quả cao đúng như mong muốn bạn cần chú ý một số vấn đề sau:
Trước khi quyết định mua bảo hiểm bạn cần phải nắm rõ các điều khoản, quy định mà hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đưa ra, đặc biệt là các rủi ro và các điều kiện.
Lựa chọn các quỹ đầu tư phù hợp với điều khoản và quy định của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư để phù hợp với khả năng tài chính, đồng thời cân nhắc mức độ rủi ro của quỹ bảo hiểm này.
Xem xét kỹ các chi phí có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư để đưa ra được những quyết định hợp lý nhất.
Tìm hiểu đơn vị bảo hiểm và quỹ đầu tư uy tín trước khi mua bảo hiểm liên kết đầu tư để có quá trình đầu tư an toàn và đáng tin cây.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến bảo hiểm liên kết đầu tư mà Unica đã tổng hợp được. Hy vọng với những thông tin này, bạn sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về bảo hiểm liên kết đầu tư. Có thể nói, bảo hiểm liên kết đầu tư là một sản phẩm tài chính linh hoạt kết hợp hoàn hảo giữa bảo vệ và đầu tư. Với cơ chế hoạt động minh bạch, đa dạng lựa chọn quỹ đầu tư và khả năng điều chỉnh danh mục, bảo hiểm liên kết đầu tư chắc chắn sẽ mang đến cho người tham gia nhiều cơ hội để đạt được mục tiêu tài chính.
see more bài viết
Chủ đề phổ biến
Bài viết phổ biến
Cách lọc dữ liệu trùng nhau trong 2 cột excel chính xác nhất
Cách thêm số 0 vào đầu giá trị trong excel siêu dễ dàng
Hướng dẫn học VBA excel dễ hiểu cho cả người không biết
Cách dùng hàm SUMPRODUCT tính tổng nhiều điều kiện trong Excel
Cách dùng hàm COUNTIFS - hàm đếm có nhiều điều kiện trong excel
Hàm nội suy trong Excel - Cách sử dụng hàm FORECAST và hàm TREND
Cách chuyển đổi tiền tệ trong Excel nhanh chóng và chính xác
Cách sử dụng hàm SUBTOTAL trong Excel dễ hiểu, có ví dụ kèm theo
Hướng dẫn các bước tham gia khóa học online miễn phí trên Unica
Hướng dẫn chi tiết cách tạo macro excel nhanh chóng và đơn giản