Thanh lý tài sản cố định được biết đến là công việc quen thuộc được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Để giúp bạn có thể hạch toán thanh lý tài sản cố định chính xác thì cùng Unica tìm hiểu trong bài viết này nhé.
Tài sản cố định là gì?
Tài sản cố định được hiểu là những loại tài sản có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị tối thiểu 30 triệu đồng.
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 45/2013/TT BTC thì thông tin về TSCĐ như sau:
- Tài sản cố định hữu hình: Chính là tư liệu lao động chủ yếu ở dạng vật chất đáp ứng tiêu chuẩn của tài sản hữu hình và vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu gồm: nhà cửa, công trình, máy móc thiết bị và các phương tiện vận tải tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
- Tài sản cố định vô hình: Là các loại tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện giá trị đầu tư đáp ứng tiêu chí của tài sản vô hình và tham gia vào chu kỳ kinh doanh, bao gồm một số chi phí trực tiếp có liên quan đến việc đất sử dụng như: quyền phân phối, bằng sáng chế, bằng sáng chế hoặc chi phí bản quyền.
Tài sản cố định là gì?
Những quy định về thanh lý tài sản cố định
Dựa theo quy định tại Điều 38 (1) Thông tư 200/2014/TT BTC và Điều 32 (1) Thông tư 133/2016/TT BTC:
- Tài sản cố định đã khấu hao hết mà vẫn đang sản xuất, kinh doanh thì sẽ không được trích khấu hao tiếp.
- Đối với những TSCĐ chưa được khấu hao hết hoặc hư hỏng phải thanh lý thì được xử lý bồi thường và giá trị còn lại với TSCĐ chưa khấu hao hết, cần xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của mỗi cá nhân. Tài sản được bồi thường và thay thế bằng thu nhập từ việc bán số tiền bồi thường của tài sản do ban quản lý xác định.
- Nếu việc bù trừ không thể đủ bù đắp giá trị còn lại của TSCĐ chưa được thu hồi hay giá trị TSCĐ bị tổn thất thì phần chênh lệch còn lại sẽ được coi là mức tổn thất do bù trừ và được tính vào nguyên giá.
- Hội đồng bù trừ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bù trừ TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong hệ thống quản lý tài chính và lập “Nghị định thư bù trừ TSCĐ” theo đúng quy định.
Thanh lý tài sản cố định
Những trường hợp nào cần thanh lý TSCĐ?
Doanh nghiệp thường sẽ thanh lý TSCĐ trong các trường hợp sau:
- TSCĐ bị hư hỏng và không thể sử dụng được nữa
- TSCĐ lạc hậu và không phù hợp với nhu cầu của Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp sáp nhập, nhượng bán hoặc giải thể
Trường hợp thanh lý các TSCĐ còn đang khấu hao nhưng bị hỏng:
- Xác định trách nhiệm của các Tổ chức, Cá nhân đối với sự hư hỏng của TSCĐ để xử lý việc bồi thường.
- Phần còn lại (chưa thu hồi hoặc không được bồi thường) thì phải được bù đắp bằng số thu thanh lý của TSCĐ đó. Lãnh đạo doanh nghiệp có trách nhiệm quyết định các khoản bồi thường này.
- Nếu 2 khoản này vẫn chưa đủ để bù đắp thì phần giá trị còn lại của TSCĐ bị xem là Lỗ thanh lý TSCĐ và phải đưa vào chi phí khác.
Thanh lý TSCĐ
Các thủ tục thanh lý TSCĐ
Khi có quyết định thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp phải lập một Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng này có trách nhiệm đảm bảo việc thanh lý TSCĐ tiến hành theo đúng quy trình và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” đúng mẫu quy định. Biên bản này sẽ được lập thành 2 bản và giao cho:
- Phòng Kế toán để ghi sổ và lưu vào hồ sơ
- Đơn vị sử dụng hoặc ban quản lý TSCĐ
Quy trình thanh lý TSCĐ
Bước 1: Bộ phận có TSCĐ cần thanh lý sẽ dựa vào kết quả kiểm kê tài sản và quá trình theo dõi, sử dụng TSCĐ để lập đơn đề nghị thanh lý và trình lên ban lãnh đạo công ty phê duyệt. Trong đơn đề nghị cần ghi rõ những danh mục TSCĐ cần thanh lý.
Bước 2: Đại diện doanh nghiệp sẽ ra các quyết định thanh lý TSCĐ.
Bước 3: Thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ bao gồm:
- Thủ trưởng: Chủ tịch Hội đồng
- Kế toán trưởng cùng kế toán tài sản
- Trưởng/phó bộ phận cơ sở vật chất và cán bộ phụ trách tài sản
- Đại diện của đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thanh lý
- Cán bộ có kiến thức về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản thanh lý
- Đại diện đoàn thể: Công đoàn hoặc Thanh tra Nhân dân.
Bước 4: Hội đồng thanh lý TSCĐ trình cho người đứng đầu doanh nghiệp quyết định hình thức xử lý TSCĐ như bán tài sản, hủy tài sản (tùy thuộc vào đặc điểm, tình trạng của TSCĐ cần thanh lý)
Bước 5: Hội đồng thanh lý TSCĐ tiến hành lập “Biên bản thanh lý tài sản cố định” sau khi đã thanh lý.
Đi kèm với quy trình này chính là bộ hồ sơ thanh lý TSCĐ gồm:
- Biên bản cuộc họp hội đồng thanh lý TSCĐ.
- Các Quyết định Thanh lý TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Hợp đồng bán TSCĐ được thanh lý.
- Hóa đơn bán TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản hủy tài sản cố định
- Thanh lý hợp đồng bán TSCĐ
Quy trình thanh lý TSCĐ
Cách hạch toán thanh lý tài sản cố định đúng chuẩn
Theo kiến thức tổng hợp trong khóa học nguyên lý kế toán. Khi thực hiện hạch toán bù trừ TSCĐ cho việc sản xuất kinh doanh thì kế toán phải hạch toán tài sản cố định theo nguyên tắc sau đây:
- Giảm tài khoản chi phí chính là khoản khấu hao lũy kế của tài sản này
- Phần doanh thu thanh lý TSCĐ được hạch toán vào TK 711 – Doanh thu khác
- Các khoản chi phí phát sinh bên trong quá trình thanh lý TSCĐ được hạch toán vào tài khoản 811 – Chi phí khác
- Với việc bù trừ tài sản cố định đã khấu hao hết, kế toán sẽ ghi giảm nguyên giá của loại tài sản này (tài khoản 211) và khấu hao lũy kế (tài khoản 214)
- Trường hợp thanh lý TSCĐ chưa khấu hao hết giá trị còn lại của TSCĐ sẽ được hạch toán vào tài khoản 811
- Hạch toán cụ thể khi doanh nghiệp thanh lý TSCĐ dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hạch toán thanh lý tài sản cố định
Căn cứ vào chứng từ bổ sung, kế toán ghi nhận các khoản thu nhập như sau:
- TK 111, 112, 131… Tổng giá trị phát sinh từ chính việc thanh lý TSCĐ
- Tài khoản 711: Giá trị bù trừ của TSCĐ chưa bao gồm có thuế GTGT
- Kế toán ghi giảm khoản chi phí mua tài sản, nhà máy và máy móc thiết bị.
- Nợ tài khoản 214: Hao mòn tài sản, nhà máy và các thiết bị
- Nợ tài khoản 811: Giá trị còn lại của loại tài sản hữu hình giải thể
- Có tài khoản 211: Nguyên giá mua TSCĐ được thanh lý.
Nếu phát sinh khoản chi phí xử lý TSCĐ thì cần ghi các tài khoản sau:
- Nợ tài khoản 811: Chi phí thanh lý TSCĐ
- Các TK 111, 112: Tổng chi phí bù trừ TSCĐ.
Ví dụ thanh lý TSCĐ
Ví dụ: Bài tập hạch toán thanh lý tài sản cố định
Ngày 20/12 công ty A bán các thiết bị đang sử dụng ở văn phòng có thông tin như sau:
- Nguyên giá 24 triệu đồng
- Hao mòn lũy kế 6 triệu đồng
- Thời gian sử dụng 2 năm
- Trước khi bán, công ty sửa chữa lại toàn bộ tài sản hết 500.000 đ trả bằng tiền mặt
- Công ty bán tài sản với giá 8 triệu đồng, thuế GTGT 10% chưa thu tiền.
Hạch toán các nghiệp vụ trên như sau (đơn vị tính: VNĐ)
Ghi giảm phần nguyên giá tài sản cố định:
- Nợ TK 214: 6.000.000
- Nợ TK 811: 18.000.000
- Có TK 211: 24.000.000
Ghi nhận chi phí có liên quan đến hoạt động thanh lý tài sản cố định:
- Nợ TK 811: 500.000
- Có TK 111: 500.000
Ghi nhận nguồn thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản cố định:
- Nợ TK 111: 8.800.000
- Có TK 333: 800.000
- Có TK 711: 8.000.000
Tổng kết
Mong rằng qua bài viết này các bạn đã biết cách hạch toán thanh lý tài sản cố định chinh xác và nhanh chóng nhất. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thì đây cũng là công việc thường xuyên phải thực hiện. Ngoài ra để nắm được nhiều thông tin hơn về thanh lý TSCĐ thì đừng bỏ qua khóa học kế toán tổng hợp online trên Unica nhé.