Học không giới hạn 600+ khóa học chỉ với 199K / tháng Xem ngay

Hỗ trợ

Hotline: 090 488 6095
Email: cskh@unica.vn

Rủi ro tín dụng là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết

Nội dung được viết bởi Đinh Quang Lộc

Trong hoạt động kinh doanh và giao dịch tài chính, rủi ro tín dụng là một khái niệm không còn xa lạ. Đây được đánh giá là mối lo ngại thường trực đối với các tổ chức tài chính, doanh nghiệp và cả các cá nhân. Vậy rủi ro tín dụng là gì? Tại sao nó lại quan trọng đến vậy? Bài viết sau đây Unica giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm rủi ro tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và những dấu hiệu nhận biết để có thể phòng tránh. Cùng tìm hiểu nhé.

Rủi ro tín dụng là gì?

Rủi ro tín dụng là khả năng người vay không thực hiện được hoặc không đủ khả năng trả khoản nợ tín dụng theo đúng hợp đồng đã thuận từ trước với ngân hàng. Hợp đồng thanh toán nào cũng rủi ro và hoạt động cho vay tín dụng cũng vậy, người cho vay bắt buộc phải chấp nhận rủi ro này. 

Rủi ro tín dụng là gì?

Rủi ro tín dụng là gì?

Ví dụ: Khi bạn đi vay tiền ngân hàng để mua nhà, ngân hàng đang chấp nhận một rủi ro nhất định là bạn có thể không trả hết khoản vay đúng hạn. Nếu bạn mất việc hoặc gặp khó khăn tài chính, khả năng bạn không trả được nợ sẽ tăng lên.

Thông thường, khái niệm rủi ro tín dụng hay xuất hiện trong hoạt động cho vay của ngân hàng với các công ty tài chính. Rủi ro tín dụng sẽ gây ra các tổn thất về tài chính, trong một số trường hợp, nó thậm chí còn khiến ngân hàng có nguy cơ bị phá sản. 

Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, dưới đây là một số nguyên nhân tiêu biểu nhất:

Từ phía khách hàng vay là các doanh nghiệp

Doanh nghiệp là đối tượng thường xuyên phải vay tín dụng từ ngân hàng. Đối với doanh nghiệp, rủi ro tín dụng thường xuất hiện từ các nguyên nhân như:

  • Sử dụng vốn sai mục đích nên hết vốn rồi mà vẫn chưa thu được tiền lời từ việc kinh doanh. Điều này dẫn đến việc không có tiền trả tín dụng.

  • Khả năng quản lý yếu kém, tập trung nhiều vốn vào tài sản vật chất chứ không dám mạnh dạn đổi mới cho quy cách quy tắc quản lý. Lâu dần quy mô kinh doanh “phình ra” trong khi tư duy quản lý lại yếu kém dẫn đến phá sản, không có khả năng trả tín dụng.

  • Công ty có tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao, thiếu minh bạch trong sổ sách kế toán, nguồn vốn ít. Những điều này ngân hàng khi quyết định cho vay chưa kiểm soát và đánh giá kỹ nên mắc phải sai lầm rủi ro tín dụng.

  • Doanh nghiệp không có thiện chí trả khoản vay cho ngân hàng.

Rủi ro tín dụng xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau

Rủi ro tín dụng xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau

Từ phía khách hàng vay là cá nhân đơn lẻ

Khách hàng cá nhân là đối tượng lớn mà ngân hàng thường xuyên cho vay tín dụng, bởi thủ tục làm tín dụng rất nhanh và đơn giản. Khách hàng cá nhân rất lớn trong khi số tiền vay lại nhỏ nên dễ gây rủi ro tín dụng. Từ phía khách hàng vay cá nhân, nguyên nhân rủi ro tín dụng thường đến từ:

  • Công việc của khách hàng cá nhân không thuận lợi nên không đủ khả năng trả tín dụng.

  • Khách hàng cá nhân gặp phải một số chuyện trong cuộc sống, họ phải sử dụng số tiền định dùng trả tín dụng cho việc khác dẫn đến nợ xấu.

  • Nhân phẩm khách hàng vay không tốt dẫn đến việc lừa đảo ngân hàng, cố tình không muốn trả nợ tín dụng.

Từ phía ngân hàng cho vay

Chính sách tín dụng của ngân hàng lỏng lẻo, không chặt chẽ, không nhất quán chính là nguyên nhân điển hình dẫn đến rủi ro tín dụng. Cụ thể từ phía ngân hàng cho vay rủi ro tín dụng là gì?

  • Ngân hàng chưa thực sự coi trọng đến việc thẩm định, phân định, đánh giá khách hàng mà chỉ khuyến khích họ vay tín dụng để đạt đủ KPI. Việc đánh giá khách hàng và thiết kế phương án vay không phù hợp đã gây ra những rủi ro trong quá trình cho vay của ngân hàng đối với khách hàng.

  • Ngân hàng chưa quan tâm và chưa đưa ra được biện pháp kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng sau vay. Việc không kiểm soát được nguồn vốn khách sử dụng khiến ngân hàng không nắm bắt được những thay đổi của khách hàng để có biện pháp ứng phó kịp thời. Từ đó, dẫn đến việc khách lừa đảo, bỏ trốn, ngân hàng rơi vào tình trạng rủi ro tín dụng.

  • Người thẩm định các khoản vay tín dụng của ngân hàng thiếu chuyên nghiệp, chưa có khả năng xử lý. Hoặc công cụ đánh giá rủi ro, năng lực công nghệ của ngân hàng còn kém. Tất cả những điều đó là nguyên nhân điển hình gây rủi ro tín dụng.

Ngân hàng thiếu chuyên nghiệp trong việc xử lý hợp đồng vay tín dụng thì khả năng gặp rủi ro tín dụng rất cao

Ngân hàng thiếu chuyên nghiệp trong việc xử lý hợp đồng vay tín dụng thì khả năng gặp rủi ro tín dụng rất cao

Nguyên nhân khách quan (môi trường pháp lý, kinh tế)

Do điều kiện kinh tế (lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế, tỷ lệ thất nghiệp, thiên tai,... Hoặc môi trường pháp lý (văn bản pháp luật, quy chuẩn, quy luật thiếu rõ ràng và minh bạch, thiếu thống nhất, lộn xộn, nặng hình thức) cũng sẽ là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tài chính.

Tác động của rủi ro tín dụng

Tác động của rủi ro tín dụng là gì? Có thể nói, rủi ro tín dụng có tác động rất lớn với ngân hàng nói riêng và tới nền kinh tế - xã hội của đất nước nói chung. Cụ thể những tác động của rủi ro tín dụng gây ra như sau:

  • Đối với ngân hàng: Tác động chính là gây tổn thất, thiệt hại về mặt tiền lãi. Trong trường hợp có quá nhiều nợ xấu, ngân hàng sẽ phải bỏ “tiền túi” ra để chi trả cho người gửi. Khi không còn khả năng chi trả nữa, ngân hàng sẽ phải tuyên bố phá sản, điều này gây gián đoạn hoạt động và làm mất đi uy tín của ngân hàng.

  • Đối với nền kinh tế - xã hội: Ngân hàng vốn là một tổ chức trung gian tài chính, người có tiền nhàn rỗi không sử dụng đến sẽ gửi vào ngân hàng, sau đó ngân hàng lại sử dụng tiền đó cho người cần tiền, đang có nhu cầu vay. Khi này nếu như có rủi ro, cả ngân hàng và người gửi đều sẽ bị ảnh hưởng. Đồng loạt người gửi tại ngân hàng có báo động rủi ro tín dụng sẽ khiến nền kinh tế - xã hội bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Tóm lại, rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất nhiều đến ngân hàng và tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế - xã hội của một quốc gia. Vì vậy, rủi ro tín dụng cần phải được xử lý kịp thời. Các tổ chức ngân hàng cũng phải có các chính sách, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng chặt chẽ, quy củ để hạn chế mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. 

Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng tác động rất lớn đến ngân hàng và nền kinh tế - xã hội, do đó cần phải xác định được dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng để kịp thời phòng tránh. Vậy dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng là gì?

Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng

Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng

Đối với khách hàng cá nhân vay

Dưới đây là một số dấu hiệu cho thấy khách hàng cá nhân có thể đang gặp khó khăn trong việc trả nợ:

Xuất hiện những thay đổi trong tài chính:

  • Mất việc: Khi khách hàng mất việc hoặc thay đổi công việc với mức lương thấp hơn, khả năng trả nợ sẽ giảm đi đáng kể.

  • Giảm thu nhập: Nếu thu nhập của khách hàng bị giảm do nhiều lý do như: kinh tế suy thoái, cắt giảm nhân sự thì khả năng trả nợ cũng sẽ bị ảnh hưởng.

  • Tăng chi tiêu: Khi chi tiêu vượt quá khả năng chi trả, khách hàng sẽ khó có thể dành đủ tiền để trả nợ.

 Lịch sử tín dụng kém:

  • Nợ xấu: Khách hàng có lịch sử nợ xấu ở các tổ chức tín dụng khác cũng là một dấu hiệu đáng lo ngại.

  • Trễ hạn thanh toán: Việc thường xuyên trễ hạn thanh toán các khoản nợ khác cho thấy khách hàng có thể không tuân thủ đúng cam kết trả nợ.

Thay đổi thông tin cá nhân:

  • Thay đổi địa chỉ thường xuyên: Điều này khiến cho ngân hàng thấy khách hàng đang cố gắng tránh các khoản nợ.

  • Thay đổi số điện thoại, email: Khách hàng khó liên lạc được có thể là dấu hiệu họ đang cố tình tránh các cuộc gọi nhắc nợ.

Khách hàng thay đổi thông tin để tránh khoản nợ tín dụng của ngân hàng

Khách hàng thay đổi thông tin để tránh khoản nợ tín dụng của ngân hàng

Hành vi tiêu dùng bất thường:

  • Rút tiền mặt thường xuyên: Nếu khách hàng rút một lượng lớn tiền mặt khỏi tài khoản thì rất có thể họ đang sử dụng tiền để trả các khoản nợ khác hoặc chi tiêu vào những mục đích không cần thiết.

  • Sử dụng thẻ tín dụng vượt quá hạn mức: Điều này cho thấy khách hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý tài chính cá nhân.

Thay đổi hành vi giao tiếp:

  • Tránh tiếp xúc: Khách hàng tránh trả lời điện thoại, tin nhắn, hoặc không đến các cuộc hẹn.

  • Cung cấp thông tin không chính xác: Khách hàng cung cấp thông tin sai lệch về tình hình tài chính của mình.

Đối với khách hàng doanh nghiệp vay

Đối với doanh nghiệp, các ngân hàng có thể nhận biết rủi ro tín dụng qua một số dấu hiệu điển hình sau:

Báo cáo tài chính biến động mạnh mẽ:

  • Giảm doanh thu: Doanh thu giảm đột ngột hoặc liên tục có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong kinh doanh.

  • Lợi nhuận giảm: Lợi nhuận giảm hoặc thua lỗ liên tục cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp đang suy giảm.

Dòng tiền doanh nghiệp gặp vấn đề:

  • Trễ hạn thanh toán các khoản nợ khác: Việc thường xuyên trễ hạn thanh toán các khoản nợ với các nhà cung cấp, đối tác khác cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn về dòng tiền.

  • Khó khăn trong việc thu hồi công nợ: Khách hàng của doanh nghiệp trả nợ chậm hoặc không trả nợ đã gây áp lực lên dòng tiền và khiến doanh nghiệp không có tiền trả tín dụng ngân hàng

Doanh nghiệp gặp khó khăn vấn đề tài chính

Doanh nghiệp gặp khó khăn vấn đề tài chính

Công tác quản lý gặp trục trặc

  • Thay đổi nhân sự cấp cao: Sự bất ổn trong ban lãnh đạo chính là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng, doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng trả tín dụng.

  • Thiếu minh bạch trong thông tin: Doanh nghiệp không cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin tài chính hoặc cố tình che giấu thông tin.

  • Quản lý rủi ro kém: Doanh nghiệp không có các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả, dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động của thị trường.

Các loại rủi ro tín dụng

Dựa vào các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng bạn sẽ phân loại được rủi ro tín dụng là gì? Về cơ bản, rủi ro tín dụng được phân ra thành các loại sau:

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng

Nếu dựa vào nguyên nhân sinh ra rủi ro tín dụng thì nó sẽ được phân làm 2 loại chính đó là:

Rủi ro tín dụng theo danh mục (Portfolio risk)

Trong rủi ro tín dụng theo danh mục sẽ lại được phân ra 2 loại rủi ro, đó là: rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk). Cụ thể thông tin về 2 loại rủi ro này như sau:

  • Rủi ro nội tại (Intrinsic risk): Xuất phát từ các yếu tố mang tính cá thể, bị ảnh hưởng bởi chủ thể và từng ngành kinh tế.

  • Rui ro tập trung (Concentration risk): Xuất phát từ các dự nợ của một số khách hàng hay của một số ngành kinh tế hoặc loại cho vay hay khu vực địa lý nào đó.

Rủi ro tín dụng theo giao dịch (Transaction risk)

Trong rủi ro tín dụng theo giao dịch sẽ có các loại rủi ro đó là:

  • Rủi ro xuất phát từ việc thẩm định và phân tích các loại tín dụng của bên cho vay.

  • Rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm.

  • Rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo cho vay.

Rủi ro tín dụng theo giao dịch (Transaction risk)

Rủi ro tín dụng theo giao dịch (Transaction risk)

Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

Dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng sẽ phân tích, đánh giá được lịch sử tín dụng. Từ đó, phân loại được các nhóm rủi ro tín dụng như sau:

  • Nhóm 1: Dư nợ đủ chuẩn. Đây là nhóm khách hàng trả nợ đúng hạn hoặc chỉ dưới 10 ngày chậm.

  • Nhóm 2: Dư nợ cần chú ý. Đây là nhóm khách hàng nợ thanh toán tín dụng từ 10 – 90 ngày.

  • Nhóm 3: Dư nợ dưới tiêu chuẩn. Đây là nhóm khách hàng có khoản nợ quá hạn từ 30 – 90 ngày.

  • Nhóm 4: Dư nợ nghi ngờ mất vốn. Nhóm khách hàng này có khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày.

  • Nhóm 5: Nợ xấu. Khách hàng không trả nợ, có khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày.

Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng

Sau khi đã nắm được các thông tin rủi ro tín dụng là gì? Dấu hiệu nhận biết và nguyên nhân? Phần tiếp theo của bài viết, Unica sẽ chia sẻ cho bạn đọc thông tin về thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng hiện nay, hãy tham khảo nhé.

Thực trạng rủi ro tín dụng

Hiện nay, các ngân hàng đang cố gắng giảm thiểu rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất. Theo thống kê, nợ xấu của các ngân hàng đang rơi vào khoảng 2 - 4%, con số này có thể cao hơn ở các ngân hàng thương mại. Bất cứ khoản vay nào, từ vay trả góp, vay online cho đến vay tiền mặt cũng đều được coi là rủi ro tín dụng. Vì vậy, các ngân hàng luôn chú ý cao độ việc quản trị rủi ro tín dụng. Năm đại dịch covid xuất hiện được đánh giá là năm có rủi ro tín dụng cao nhất.

Tác hại của rủi ro tín dụng với ngân hàng

Một số tổn thất cụ thể do rủi ro tín dụng gây ra có thể kể đến như:

  • Ngân hàng mất cơ hội thu tiền lãi cho vay.

  • Ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn của ngân hàng.

  • Vốn sử dụng để cho vay tín dụng chủ yếu là vốn từ tiền gửi của khách hàng, trong trường hợp khách nợ xấu sẽ ảnh hưởng tới nguồn vốn. Khi này, ngân hàng phải dùng vốn tự có để trả tiền cho khách gửi đúng kỳ hạn.

  • Trong trường hợp vốn tự có của ngân hàng không đủ, không đủ trả cho khách thì sẽ bị phá sản.

Rủi ro tín dụng lớn ngân hàng có nguy cơ cao phá sản

Rủi ro tín dụng lớn ngân hàng có nguy cơ cao phá sản

Câu hỏi liên quan

Để bản thân tích lũy thêm được nhiều thông tin bổ ích khác xoay quanh chủ đề rủi ro tín dụng là gì, bạn đọc hãy tham khảo thêm một số câu hỏi có liên quan dưới đây:

Câu 1: Làm thế nào để quản lý rủi ro tín dụng?

Để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, ngân hàng cần:

  • Đánh giá tín dụng kỹ lưỡng: Thu thập thông tin chi tiết về khách hàng hoặc doanh nghiệp như: hồ sơ tài chính, lịch sử tín dụng, kế hoạch kinh doanh,... Đồng thời, áp dụng các mô hình và công cụ đánh giá tín dụng để phân tích khả năng trả nợ của khách hàng.

  • Đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng: Bất kỳ khoản vay nào cũng sẽ có rủi ro nên việc đo lường và kiểm soát chi tiết đóng vai trò vô cùng quan trọng. Khi kiểm soát được thì rủi ro sẽ luôn ở mức thấp nhất. 

  • Theo dõi và giám sát thường xuyên: Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình kinh doanh, tài chính của khách hàng. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các dấu hiệu bất thường trong quá trình trả nợ.

  • Xây dựng các chính sách thu hồi nợ hiệu quả: Có quy trình thu hồi nợ cụ thể, linh hoạt và kịp thời. Hợp tác với các cơ quan pháp luật để xử lý nghiêm ngặt các trường hợp nợ xấu.

Câu 2: Yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng là gì?

Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 14/2023/TT-NHNN có quy định rõ ràng và cụ thể về việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng như sau:

  • Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ cấp tín dụng xấu mục tiêu.

  • Nguyên tắc xác định chi phí để bù vào rủi ro tín dụng trong phương pháp tính lãi, định giá sản phẩm tín dụng theo mức độ rủi ro tín dụng của người vay.

  • Nguyên tắc sử dụng để giảm thiểu rủi ro nếu như xuất hiện rủi ro tín dụng.

Câu 3: Quy định về hạn mức rủi ro tín dụng

Căn cứ Điều 20 Thông tư 14/2023/TT-NHNN quy định bắt buộc tổ chức phi ngân hàng phải ban hành hạn mức rủi ro tín dụng. Hạn mức rủi ro tối thiểu bao gồm:

  • Hạn mức cấp tín dụng đối với đối tượng khách hàng dựa trên cơ sở khả năng trả nợ của khách hàng.

  • Dựa theo sản phẩm của khách hàng để cấp hạn mức tín dụng.

  • Hạn mức rủi ro tín dụng cần phải được rà soát, đánh giá, điều chỉnh lại thường xuyên (tối thiểu 01 năm/ lần) theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Kết luận

Trên đây là tất cả những kiến thức liên quan đến rủi ro tín dụng là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết mà Unica đã tổng hợp được. Mong rằng những thông tin này hữu ích với bạn, giúp bạn tránh được những rủi ro không đáng có trong công việc. Đừng quên theo dõi chuyên mục blog của Unica để cập nhật những tin tức tài chính mới nhất nhé.

0/5 - (0 bình chọn)