Học không giới hạn 600+ khóa học chỉ với 199K / tháng Xem ngay

Hỗ trợ

Hotline: 090 488 6095
Email: cskh@unica.vn

Chỉ số ROE là gì? Cách tính và ứng dụng chỉ số ROE hiệu quả

ROE là một chỉ số quan trọng được các nhà đầu tư và chuyên gia tài chính đặc biệt quan tâm để đánh giá hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của một công ty. ROE là con số phản ánh chi tiêu về lợi nhuận hiển thị trong báo cáo kinh doanh. Vậy Chỉ số ROE là gì? Các tính chỉ số ROE như thế nào? Hãy cùng Unica tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

Chỉ số ROE là gì?

ROE là viết tắt của từ Return On Equity nghĩa tiếng việt là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. ROE cho thấy mức độ sinh lời và hiệu suất của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu. Hiểu đơn giản, ROE là chỉ số đánh giá khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu để xem có hiệu quả, tạo ra được lợi nhuận hay không.

Chỉ số ROE là gì?

Chỉ số ROE là gì?

Hiện nay, hầu như nhà đầu tư nào cũng sẽ quan tâm đến con số ROE trong bảng báo cáo kinh doanh vì nó thể hiện được khả năng thu lợi nhuận so với đồng vốn mà họ đã bỏ ra ban đầu. Ngoài ra, ROE còn là con số thể hiện sức hấp dẫn của doanh nghiệp với các nhà đầu tư vì nó phản ánh tình hình tài chính cũng như sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

Ý nghĩa của chỉ số ROE đối với nhà đầu tư

Bên cạnh việc nắm được khái niệm chỉ số ROE là gì bạn cũng phải hiểu được ý nghĩa của chỉ số ROE trong kinh doanh. Chỉ số ROE đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, nó có khả năng đánh giá một cách chân thực hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Cụ thể ý nghĩa của chỉ số ROE như sau:

  • Đánh giá hiệu suất tài chính: ROE chính là con số phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu. Nếu chỉ số ROE cao tức là doanh nghiệp đang sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả và tối ưu nhất.

  • So sánh với các đối thủ cùng ngành: Chỉ số ROE phản ánh hiệu suất tài chính của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Điều này giúp nhà quản trị dễ dàng xác định được vị thế của doanh nghiệp mình trên thị trường.

  • Thể hiện sức mạnh tài chính: ROE chính là con số liên quan trực tiếp đến tiền lãi. ROE cao chứng tỏ doanh nghiệp có tài chính lớn. Đồng thời ROE cao có khả năng thu hút đầu tư hoặc tài trợ với lãi suất thấp.

  • Đánh giá tăng trưởng: Phân tích ROE chủ sở hữu có thể đánh giá được khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Nếu ROE tăng đều theo thời gian thì điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang quản lý vốn chủ sở hữu hiệu quả, tạo ra được lợi nhuận bền vững.

Chỉ số ROE đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh

Chỉ số ROE đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh

Công thức tính chỉ số Return On Equity chính xác

Cụ thể công thức tính chỉ số ROE:

ROE = ( Lợi nhuận ròng sau thuế / Vốn chủ sở hữu ) x 100%

Trong đó:

  • Lợi nhuận ròng sau thuế: Còn được gọi là lãi ròng, được tính bằng cách: lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất.

  • Vốn chủ sở hữu: Vốn sẵn có của chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Bao gồm: vốn điều lệ, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Đối với những thông tin này, bạn có thể tìm kiếm được ở trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp được công bố định kỹ sau mỗi quý và mỗi năm. Thông thường, thông tin lợi nhuận sau thuế thì sẽ được đặt ở bảng kết quả hoạt động kinh doanh. Thông tin vốn chủ sở hữu thì nằm ở bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

Để hiểu rõ và tính đúng chỉ số ROE cũng như các chỉ số tài chính khác, trước tiên bạn cần phải đọc được báo cáo tài chính. Sau đây là ví dụ thực tế giúp bạn xác định chỉ số ROE.

Ví dụ: Tính chỉ số ROE của công ty A năm 2020. Trích dẫn nguồn số liệu trong báo cáo kinh doanh của công ty ta thu được:

  • Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là: 1.992.562.246 đồng.

  • Vốn chủ sở hữu là: 12,198,332,210

Công thức tính ROE:

ROE = ( 1.992.562.246 / 12,198,332,210 ) x 100% = 0.16.

Như vậy, chỉ số ROE là 0, 16

Công thức tính chỉ số ROE

Công thức tính chỉ số ROE

Cách ứng dụng chỉ số ROE trong đầu tư thực tế

Ứng dụng chỉ số ROE là gì là vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm. Doanh nghiệp nếu như ứng dụng được chỉ số ROE thì sẽ đánh giá được hiệu quả hiệu động cũng như tiềm năng tăng trưởng trong tương lai. Cụ thể:

Tính mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp

Tốc độ tăng trưởng của một doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào 2 yếu tố đó là: khả năng sinh lời và tỷ lệ tái đầu tư lợi nhuận. Cụ thể công thức tính tốc độ tăng trưởng như sau:

G = ROE x Tỷ lệ tái đầu tư

Trong đó:

  • Tỷ lệ tái đầu tư được xác định bằng: 1- Tỷ lệ chi trả cổ tức

Ví dụ: Công ty X và công ty Y cùng có ROE là 20%. Tuy nhiên hai công ty lại khác nhau về tỷ lệ chi trả cổ tức.

  • Công ty X chi trả cổ tức với tỷ lệ 30%.

  • Công ty Y chi trả cổ tức với tỷ lệ 10%.

Như vậy, công thức tính tỷ lệ tăng trưởng của doanh nghiệp như sau:

  • Tốc độ tăng trưởng của X = 20% x (1 – 30%) = 14%

  • Tốc độ tăng trưởng của Y = 20% x (1 – 10%) = 18%

=> Mặc dù 2 công ty đều có chỉ số ROE là 20% nhưng công ty Y tái đầu tư phần lớn lợi nhuận, vì vậy tốc độ tăng trưởng của công ty B là 18% cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của công ty X là 4%.

Chỉ số ROE được ứng dụng để tính mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp

Chỉ số ROE được ứng dụng để tính mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp

Đánh giá khả năng tạo giá trị cho cổ đông

Hiện nay, trong kinh doanh mọi người còn ứng dụng chỉ số ROE để đánh giá doanh nghiệp tạo ra giá trị cho cổ đông thông qua hiệu quả sử dụng vốn. Thông thường để đánh giá khả năng tạo giá trị cho cổ đông, chỉ số ROI được so sánh với tỷ suất sinh lời kỳ vọng (tức là chi phí sử dụng vốn cổ phần). Khi so sánh ROE với chi phí sử dụng vốn cổ phần sẽ chia thành các trường hợp sau:

  • ROE thấp hơn chi phí sử dụng vốn cổ phần: Doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, lợi nhuận nhận được không đủ để đáp ứng kỳ vọng của số đông.

  • ROE cao hơn chi phí sử dụng vốn cổ phần: Doanh nghiệp hoạt động tương đối hiệu quả, tái đầu tư tốt, thậm chí còn vượt qua cả kỳ vọng của nhà đầu tư.

Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai

Ngoài những yếu tố trên, chỉ số ROE cũng được ứng dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ trong ngành. Doanh nghiệp nếu như sở hữu lợi thế về thương hiệu, công nghệ, quy trình sản xuất và quản lý chi phí thì lợi nhuận thì chỉ số ROE sẽ cao, ROE luôn duy trì ở mức trung bình thậm chí vượt trội.

Ngược lại doanh nghiệp không có lợi thế gì thì ROE giảm. Nhìn vào ROE nhà đầu tư sẽ xác định được doanh nghiệp có tiềm năng khi đầu tư hay không. Chỉ số ROE chính là thước đo để đánh giá xem doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững hay không.

Những điểm hạn chế của chỉ số Return On Equity

Bên cạnh vai trò quan trọng thì chỉ số ROE cũng có những hạn chế nhất định. Điểm hạn chế của chỉ số ROE bao gồm:

Chỉ số ROE không ổn định khi lợi nhuận bất thường

Chỉ số ROE chịu sự ảnh hưởng của sự biến động không đồng đều trong lợi nhuận. Vì vậy, khi lợi nhuận bất thường thì chỉ số ROE sẽ không ổn định. Điều này tạo ra thách thức với ban lãnh đạo trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động. Từ đó, gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định quan trọng trong kinh doanh.

Chỉ số ROE không ổn định khi lợi nhuận bất thường

Chỉ số ROE không ổn định khi lợi nhuận bất thường

Bị điều chỉnh bởi chính sách kế toán

Chỉ số ROE cũng có thể bị điều chỉnh bởi chính sách kế toán. Khi doanh nghiệp điều chỉnh, thay đổi các chính sách kế toán như: giảm tỷ lệ khấu hao, kéo dài tuổi thọ dự án,... để thu hút đầu tư và vốn thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ròng và chỉ số ROE của doanh nghiệp.

Đặc biệt, trong công thức tính ROE cũng không tính toán các tài sản vô hình như: sáng chế, quyền sở hữu trí tuệ,… Điều này dẫn đến việc tính toán sai số trong tính toán và không thể hiện đầy đủ lợi thế của mỗi công ty.

Chỉ số ROE bị ảnh hưởng khi doanh nghiệp mua cổ phiếu quỹ

Ngoài những hạn chế trên, chỉ số ROE còn bị ảnh hưởng khi doanh nghiệp mua cổ phiếu quỹ. Tức là các công ty phát hành tự thu mua cổ phiếu đang lưu hành của mình từ thị trường, mục đích chính là để giảm vốn chủ sở hữu. Việc thâu tóm cổ phiếu có thể khiến chỉ số ROE bị sai lệch. Khi lợi nhuận sau thuế không đổi, vốn chủ sở hữu giảm thì khi đó chỉ số ROE sẽ tăng.

Chỉ số ROE giảm sẽ không đánh giá được năng lực thực tế của doanh nghiệp. Do đó nếu chỉ tập trung vào ROE để tìm kiếm cổ phiếu tốt thì có thể nhà đầu tư sẽ bị đưa ra những quyết định sai lầm.

Các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ số ROE

Để xác định yếu tố ảnh hưởng tới chỉ số ROE là gì bạn có thể dựa vào mô hình Dupont. Mô hình Dupont giúp phân tích và đánh giá chi tiết những yếu tố ảnh hưởng đến ROE trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận ròng

Tỷ suất lợi nhuận ròng có chức năng chính là đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận từ doanh thu của doanh nghiệp. Hay nói một cách đơn giản, tỷ suất lợi nhuận ròng thể hiện mức độ đạt được lợi nhuận của doanh nghiệp từ doanh thu.

Công thức tính tỷ suất lợi nhuận ròng đó là:

Tỷ suất lợi nhuận ròng = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận ròng tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả và có lợi thế cạnh tranh nhất định trên thị trường.

Các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ số ROE

Các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ số ROE

Vòng quay tài sản

Vòng quay tài sản cho chủ sở hữu biết mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu.

Công thức tính vòng quay tài sản như sau:

Vòng quay tài sản = Doanh thu / Tổng tài sản

Vòng quay tài sản tăng cho thấy doanh nghiệp đã tạo ra được nhiều doanh thu từ tài sản có sẵn.

Đòn bẩy tài chính

Hệ số đòn bẩy tài chính là con số thể hiện mức độ sử dụng nợ vay trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

Công thức tính hệ số đòn bẩy tài chính như sau:

Hệ số đòn bẩy tài chính = Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu bình quân

Đòn bẩy tài chính tăng có nghĩa là doanh nghiệp đang vay vốn bên ngoài nhiều hơn để sản xuất kinh doanh.

Sự khác nhau giữa ROA và ROE

Cả chỉ số ROA và chỉ số ROE đều là con số thể hiện tỷ suất sinh lời. Điểm chung của ROA và ROE là đều là chỉ số có khả năng đánh giá tiềm năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, ROA và ROE vẫn có những điểm khác biệt rõ ràng. Cụ thể:

  • ROE (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu): Đây là phép tình giữa thu nhập ròng với tài sản ròng của doanh nghiệp cho thấy.

  • ROA (Tỷ suất sinh lợi trên tài sản): Tỷ số của thu nhập ròng chia cho tài sản của doanh nghiệp (bao gồm cả những khoản vay vốn).

Sự khác nhau giữa ROA và ROE

Sự khác nhau giữa ROA và ROE

Câu hỏi thường gặp

Để hiểu biết thêm được nhiều thông tin bổ ích khác xoay quanh chỉ số ROE là gì, bạn hãy tham khảo những câu hỏi và đáp án trả lời sau đây.

Câu 1: Chỉ số Return On Equity quá cao cần lưu ý điều gì?

ROE không phải cứ cao là tốt, khi chỉ số ROE quá cao cũng có thể là dấu hiệu của rủi ro. Cụ thể:

  • Sử dụng nợ: Doanh nghiệp của bạn có thể đang sử dụng quá nhiều nợ, tăng lợi nhuận thông qua cấu trúc vốn đòn bẩy.

  • Chất lượng tài sản: Chỉ số ROE cao sẽ không phản ánh chất lượng tài sản hoặc rủi ro tiềm ẩn.

  • Phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế: ROE cao trong một chu kỳ nhất định có thể không bền vững qua thời gian.

Câu 2: Chỉ số ROE bao nhiêu là tốt?​

Trong kinh doanh, ROE cao là biểu hiện của kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên ROE cao quá cũng không tốt vì nó cho thấy sự biến đổi của ngành và điều kiện kinh tế tổng thể. ROE ở ngưỡng lý tưởng là 15 - 20%, chỉ số này được coi là tốt cho hầu hết các ngành hiện nay. Khi so sánh ROE thì nên so sánh với trung bình ngành, vì một số ngành hot thì ROE sẽ cao hơn những ngành khác.

Kết luận

Trên đây là toàn bộ chia sẻ có liên quan đến chỉ số ROE là gì? Có thể thấy rằng, ROE là một công cụ phân tích tài chính mạnh mẽ giúp các nhà đầu tư lẫn quản lý doanh nghiệp đánh giá được khả năng sinh lời so với vốn chủ sở hữu. Việc hiểu sâu sắc về chỉ số ROE giúp chủ sở hữu đưa ra được quyết định thông minh góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.


Tags: Startup
Trở thành hội viên
0/5 - (0 bình chọn)