Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp đang gặp phải tình trạng doanh thu cao nhưng lợi nhuận thấp. Lý do là vì người điều hành doanh nghiệp chưa tối ưu được các khoản giảm trừ doanh thu. Vậy cụ thể các khoản giảm trừ doanh thu là gì? Hạch toán các khoản này như thế nào để giảm bớt gánh nặng về thuế giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng Unica tìm hiểu chi tiết nhé.
Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?
Theo quy định tại Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về khái niệm các khoản trừ doanh thu như sau:
Các khoản giảm trừ doanh thu là toàn bộ khoản tiền được điều chỉnh giảm trừ trực tiếp vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ và được ghi nhận trên TK 521. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?
Tất cả các khoản giảm trừ doanh thu đều phải tuân theo quy định của luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn thi hành. Doanh nghiệp cần chú ý ghi chép đầy đủ và thật chính xác các chứng từ có liên quan đến các khoản giảm trừ này. Mục đích để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong các hoạt động kinh doanh.
Phân loại các khoản giảm trừ doanh thu
Theo quy định kế toán hiện hành, các khoản giảm trừ doanh thu được chia thành ba loại chính, bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Mỗi loại đều phản ánh những tình huống khác nhau làm giảm doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
-
Chiết khấu thương mại: Đây là khoản giảm giá mà doanh nghiệp dành cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn hoặc theo các chương trình ưu đãi cụ thể. Chiết khấu thương mại là một hình thức khuyến khích tiêu dùng phổ biến, giúp thúc đẩy doanh số và hỗ trợ doanh nghiệp luân chuyển hàng hóa nhanh chóng. Khoản chiết khấu này được ghi nhận giảm trừ trực tiếp vào doanh thu và không xuất hiện như một khoản chi phí riêng biệt.
-
Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán xảy ra khi sản phẩm bị lỗi kỹ thuật, hư hỏng nhẹ, không đảm bảo chất lượng như đã cam kết hoặc đang trong giai đoạn thanh lý. Đây là biện pháp giúp doanh nghiệp xử lý hàng tồn kho và hạn chế thiệt hại tài chính, đồng thời thể hiện trách nhiệm trong việc cung cấp sản phẩm đúng tiêu chuẩn cho khách hàng.
-
Hàng bán bị trả lại: Khi khách hàng trả lại hàng hóa đã mua do sản phẩm không đúng mẫu mã, chất lượng không đạt yêu cầu, hoặc vi phạm điều khoản hợp đồng, doanh nghiệp sẽ hoàn tiền và ghi nhận khoản này là hàng bán bị trả lại. Việc xử lý chính xác các trường hợp trả hàng không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính mà còn giúp doanh nghiệp duy trì uy tín và mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Phân loại các khoản giảm trừ doanh thu
Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Việc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu cần được thực hiện đúng theo chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Nguyên tắc áp dụng tài khoản hạch toán
Đối với doanh nghiệp áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản giảm trừ doanh thu sẽ được ghi nhận vào Tài khoản 521. Đây là tài khoản dùng để phản ánh riêng các khoản như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại giúp tách biệt với doanh thu gộp và làm rõ doanh thu thuần trong kỳ.
Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BTC (chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa), các khoản giảm trừ doanh thu không theo dõi riêng ở TK 521 mà được hạch toán trực tiếp vào Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thông qua việc ghi giảm doanh thu.
Lưu ý: Doanh nghiệp cần xác định rõ mình đang áp dụng thông tư nào để lựa chọn tài khoản hạch toán phù hợp, từ đó đảm bảo tính thống nhất trong sổ sách kế toán và tránh sai sót trong quá trình quyết toán thuế.
Nguyên tắc định khoản
Nguyên tắc định khoản chung đó là:
Trường hợp 1: Khoản giảm trừ doanh thu phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
-
Doanh nghiệp điều chỉnh giảm doanh thu trong kỳ phát sinh.
Trường hợp 2: Khoản giảm trừ doanh thu phát sinh sau các kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
-
Trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính: Ghi giảm doanh thu trên báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
-
Sau thời điểm phát hành báo cáo tài chính: Ghi giảm doanh thu trên báo cáo tài chính của kỳ phát sinh vào kỳ sau.
Dưới đây là nguyên tắc định khoản chi tiết. Trong bản nguyên tắc định khoản chi tiết này, Unica sẽ trình bày nguyên tắc về các tài khoản 5211, 5212, 5213 - tương ứng với 3 khoản giảm trừ doanh thu là chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại theo quy định tại thông tư 200/2014/TT-BTC. Đối với những doanh nghiệp lựa chọn chế độ kế toán theo thông tư 133, kế toán cần lưu ý các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 133 không ghi nhận vào tài khoản riêng mà ghi giảm trực tiếp vào tài khoản 511.
Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Nguyên tắc kế toán của tiểu khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá cho khách hàng khi mua với số lượng lớn hoặc theo chương trình khuyến mãi. Tùy vào cách lập hóa đơn, việc hạch toán chiết khấu thương mại được thực hiện theo hai trường hợp chính:
Trường hợp 1: Giá bán đã trừ chiết khấu thương mại trên hóa đơn
-
Khi đó giá ghi trên hóa đơn là giá đã giảm nên doanh thu được ghi nhận là doanh thu thuần.
-
Trong trường hợp này sẽ không sử dụng Tài khoản 5211 để hạch toán khoản chiết khấu này vì nó đã được trừ trực tiếp trên hóa đơn.
Trường hợp 2: Chiết khấu thương mại được ghi tách riêng
-
Giá bán trên hóa đơn là giá gộp chưa trừ chiết khấu, còn phần chiết khấu được tách riêng hoặc được lập hóa đơn điều chỉnh sau.
-
Hạch toán qua Tài khoản 5211 để theo dõi khoản chiết khấu. Khi đó, doanh thu được ghi nhận theo giá gộp (chưa trừ chiết khấu), và khoản chiết khấu sẽ được kết chuyển cuối kỳ để xác định doanh thu thuần.
Về hóa đơn chiết khấu thương mại (theo hướng dẫn tại phụ lục TT 39/2014/TT-BTC) như sau:
-
Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT bắt buộc phải ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT => Như vậy trong trường hợp này trên hóa đơn giá bán là giá đã trừ đi chiết khấu thương mại.
-
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, dịch vụ, doanh số hàng hóa thì tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh dựa trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ mua tiếp sau.
Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình hay kết thúc kỳ chiết khấu thì sẽ được điều chỉnh dựa trên hóa đơn bán hàng hóa , dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc lần mua tiếp theo. Căn cứ vào số tiền này, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Nguyên tắc kế toán của tiểu khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại
Tiểu khoản 5212 được sử dụng để phản ánh giá trị hàng hóa đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các lý do như: vi phạm hợp đồng, sai chủng loại, kém chất lượng, mất phẩm chất,…
Quy định về việc xuất hóa đơn hàng trả lại theo phụ lục Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
-
Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó phát hiện hàng hóa đã mua không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa thì khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn và trên hóa đơn phải ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.
-
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán sẽ phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.
Căn cứ vào hóa đơn xuất trả lại để bên bán và bên mua ghi nhận và hạch toán hàng trả lại.
Nguyên tắc kế toán của tiểu khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại
Nguyên tắc kế toán của tiểu khoản 5213 – Giảm giá hàng bán
Phản ánh các khoản giảm giá cho người mua khi hàng hóa, dịch vụ bị lỗi, kém chất lượng, không đúng cam kết,... Tùy vào cách thể hiện trên hóa đơn, việc hạch toán giảm giá hàng bán sẽ khác nhau:
Trường hợp 1: Giá bán đã bao gồm giảm giá hàng bán trên hóa đơn
-
Nếu giá bán thể hiện trên Hóa đơn GTGT/Hóa đơn bán hàng là giá đã giảm, thì doanh nghiệp không sử dụng Tài khoản 5213.
-
Doanh thu sẽ được ghi nhận theo giá sau giảm (doanh thu thuần), do đã phản ánh đầy đủ trên hóa đơn ngay từ đầu.
Trường hợp 2: Giảm giá sau khi phát hành hóa đơn
-
Nếu việc giảm giá xảy ra sau khi đã ghi nhận doanh thu và phát hành hóa đơn, doanh nghiệp phải theo dõi riêng khoản giảm giá này trên Tài khoản 5213.
-
Việc ghi nhận giảm giá được thực hiện theo đúng quy trình kế toán, đồng thời cần lập hóa đơn điều chỉnh hoặc các chứng từ liên quan để làm căn cứ hạch toán.
Khi đó, doanh thu ban đầu được giữ nguyên theo hóa đơn đã phát hành, và khoản giảm giá được phản ánh riêng biệt, giúp đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính.
Kết cấu Tài khoản 521
Bên Nợ:
-
Ghi nhận số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
-
Ghi nhận số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua do hàng hóa kém chất lượng, lỗi kỹ thuật hoặc không đúng cam kết.
-
Ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại, đã hoàn tiền cho khách hàng hoặc khấu trừ vào số tiền phải thu từ khách.
Bên Có:
-
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số phát sinh bên Nợ sang Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Lưu ý: Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ, vì toàn bộ số phát sinh sẽ được kết chuyển để phục vụ việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tùy thuộc vào chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng, các khoản giảm trừ doanh thu sẽ được hạch toán khác nhau:
-
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: Sử dụng Tài khoản 521 để theo dõi riêng từng khoản giảm trừ.
-
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC: Không tách riêng, các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán trực tiếp vào Tài khoản 511.
Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định rõ chế độ kế toán đang áp dụng để ghi nhận đúng và đầy đủ các nghiệp vụ liên quan.
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200
Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành của Bộ Tài chính quy định về Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản giảm trừ được hạch toán như sau:
Hạch toán Chiết khấu thương mại
Trường hợp |
Bên Nợ |
Bên Có |
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ |
- TK 5211: Số chiết khấu thương mại- TK 3331: Thuế GTGT ghi giảm |
TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng |
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp |
TK 5211: Số chiết khấu thương mại |
TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng |
Hạch toán Giá trị hàng bán bị trả lại
Trường hợp |
Bên Nợ |
Bên Có |
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ |
- TK 5212: Giá trị hàng bị trả lại- TK 3331: Thuế GTGT ghi giảm |
TK 111, 112, 131: Giá trị hàng hóa trả lại (gồm thuế) |
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp |
TK 5212: Giá trị hàng bị trả lại |
TK 111, 112, 131: Giá trị hàng hóa trả lại (gồm thuế) |
Hạch toán Giảm giá hàng bán
Trường hợp |
Bên Nợ |
Bên Có |
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ |
- TK 5213: Giá trị giảm giá- TK 3331: Thuế GTGT ghi giảm |
TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm cho khách hàng |
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp |
TK 5213: Giá trị giảm giá |
TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm cho khách hàng |
Các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 133
Theo Thông tư 133 các khoản giảm trừ doanh thu được tính như sau:
Tính thuế GTGT phương pháp khấu trừ
Trường hợp |
Bên Nợ |
Bên Có |
Chiết khấu thương mại |
- TK 511: Giá trị chiết khấu chưa thuế- TK 333: Thuế GTGT trên phần chiết khấu |
TK 131: Tổng giá trị chiết khấu đã trừ cho khách hàng |
Giảm giá hàng bán |
- TK 511: Giá trị giảm giá chưa thuế- TK 333: Thuế GTGT trên phần giảm giá |
TK 131: Tổng giá trị giảm giá đã giảm cho khách hàng |
Hàng bán bị trả lại |
- TK 511: Giá trị hàng trả lại chưa thuế- TK 333: Thuế GTGT tương ứng |
TK 131: Tổng giá trị hàng hóa bị trả lại |
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trường hợp |
Bên Nợ |
Bên Có |
Chiết khấu thương mại |
TK 511: Giá trị chiết khấu chưa thuế |
TK 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng |
Giảm giá hàng bán |
TK 511: Giá trị giảm giá chưa thuế |
TK 131: Tổng giá trị giảm giá cho khách hàng |
Hàng bán bị trả lại |
TK 511: Giá trị hàng bị trả lại chưa thuế |
TK 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại |
Kết luận
Như vậy, Unica đã chia sẻ đến bạn tất tần tật thông tin liên quan đến chủ đề các khoản giảm trừ doanh thu là gì. Mong rằng với những thông tin chia sẻ này, bạn đọc đã hiểu rõ về các khoản giảm trừ doanh thu hiện có. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác doanh thu thực tế, mà còn đảm bảo tuân thủ đúng các quy định kế toán và thuế hiện hành.