Học không giới hạn 600+ khóa học chỉ với 199K / tháng Xem ngay

Hỗ trợ

Hotline: 090 488 6095
Email: cskh@unica.vn

Lợi tức là gì? Phân loại? Ý nghĩa của lợi tức với doanh nghiệp

Nội dung được viết bởi Đinh Quang Lộc

Nếu bạn đang làm việc trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, kinh doanh chắc hẳn bạn sẽ thấy không xa lạ gì với khái niệm lợi tức là gì. Lợi tức là một khoản thu lợi được từ việc khai thác tài sản, nếu bạn đang hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, bạn nhất định phải hiểu rõ về lợi tức. Trong nội dung bài viết hôm nay, Unica sẽ chia sẻ cho bạn tất tần tật thông tin liên quan đến lợi tức là gì? Phân loại cũng như ý nghĩa của nó, cùng khám phá nhé.

Lợi tức là gì?

Lợi tức là khái niệm phổ biến được dùng chuyên trong lĩnh vực kinh tế học. Theo Điều 109 Bộ luật dân sự, lợi tức có ý nghĩa chung để chỉ những khoản lợi nhuận (lãi, lời) thu được trong quá trình đầu tư, kinh doanh hay gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Trong các trường hợp khác nhau thì lợi tức cũng sẽ có tên gọi khác nhau, ví dụ như trong đầu tư nói chung lợi tức có thể gọi cổ tức; trong tiền gửi tiết kiệm thì lợi tức có thể gọi là tiền lãi,...

Lợi tức là gì?

Lợi tức là gì?

Khái niệm lợi tức là gì được xem xét dưới 2 góc độ chính, đó là: góc độ người cho vay và góc độ người đi vay. Cụ thể như sau:

  • Góc độ người cho vay hay người đầu tư vốn. Ở góc độ này, lợi tức chính là số tiền tăng thêm dựa trên số vốn đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định. Tức là nhà đầu tư dùng tiền của mình đem đi kinh doanh và sau một khoảng thời gian sẽ thu được giá trị lớn hơn giá trị ban đầu bỏ ra, khoản tiền đầu tư nhận được hơn này chính là lợi tức. Trong thời gian cho vay, người cho vay có thể gặp phải một số rủi ro như: người vay không trả lãi, không hoàn trả đủ vốn vay,... Những rủi ro này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức mà người cho vay tính dự kiến trong tương lai.

  • Góc độ người đi vay hay còn được gọi là người sử dụng vốn: Lợi tức là số tiền lãi mà người đi vay có trách nhiệm phải trả cho người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định để có quyền sử dụng vốn.

Trong kinh doanh, lợi tức là biểu trưng cho kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp nhận được. Khoản lợi tức nhận được này đến từ nhiều nguồn, bao gồm: tức từ hoạt động kinh doanh, lợi tức từ các hoạt động khác như: cho vay, gửi tiết kiệm,...

Phân biệt các loại lợi tức hiện nay

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các loại lợi tức khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu thực tế mà doanh nghiệp, cá nhân sẽ lựa chọn loại lợi tức sao cho phù hợp nhất. Dưới đây là phân loại chi tiết lợi tức là gì cho bạn đọc tham khảo:

Lợi tức theo chiết khấu ngân hàng

Có thể bạn chưa biết nhưng thường trái phiếu sẽ được niêm yết giá dựa theo cơ sở chiết khấu. Điều này có nghĩa là số tiền mà số tiền mà người vay đang cầm sẽ được đáo hạn và khi đó nhà đầu tư sẽ được mua vào với mức giá thấp hơn. Khoản tiền chênh lệch giữa việc mua bán này chính là lợi tức theo chiết khấu ngân hàng.

Lợi tức theo chiết khấu ngân hàng

Lợi tức theo chiết khấu ngân hàng

Lưu ý: Để dễ tính lợi tức, khoản tiền này cần được quy đổi sang tỷ lệ phần trăm.

Công thức tính lợi tức theo chiết khấu ngân hàng như sau:

YBD = (D/F) x (360/t)

Trong đó:

  • YBD: Lợi tức tính theo chiết khấu ngân hàng

  • D: Giá trị chiết khấu (chênh lệch giữa giá bán và giá mua)

  • F: Mệnh giá (giá bán trái phiếu ra)

  • t: Số ngày còn lại đến thời điểm đáo hạn

Ví dụ:

Lợi tức theo chiết khấu ngân hàng như sau: Anh T mua trái phiếu tại kho bạc với mệnh giá là 300 nghìn đồng, giá mua vào là 200 nghìn đồng. Thời gian đáo hạn là sau 300 ngày. Khi đó, khoản lợi tức mà anh T nhận được như sau:

[(300.000 – 200.000)/300.000] x (360/300) = 0,4 = 4%.

Lợi tức theo thời gian nắm giữ

Lợi tức theo thời gian nắm giữ là khoản lợi tức được tính dựa vào thời gian thực tế. Vì vậy, khác với lợi tức chiết khấu theo ngân hàng, đối với loại lợi tức này sẽ không cần phải xác định số ngày đến thời điểm đáo hạn.

Lưu ý: Lợi tức theo thời gian nắm giữ đến hiện tại vẫn chưa được chuyển đổi thành lợi nhuận năm. Tức là các khoản tiền lãi hay giải ngân sẽ được giả định thanh toán khi đáo hạn.

Lợi tức theo thời gian nắm giữ

Lợi tức theo thời gian nắm giữ

Lợi tức theo thời gian nắm giữ được tính như sau: (Giá trị tăng thêm sau khi đầu tư + tổng những khoản thanh toán lãi hoặc cổ tức) / giá mua.

Cụ thể công thức như sau:

HYP = (P1 - P0 + D1) / P0

Trong đó:

  • HYP: Lợi tức theo thời gian nắm giữ

  • P1: Số tiền nhận được khi đáo hạn

  • P0: Giá mua của khoản đầu tư

  • D1: Số tiền lãi được nhận

Ví dụ:
Lợi tức theo thời gian nắm giữ như sau: Bạn mua 100 triệu tiền cổ phiếu tại công Y chị M năm 2021. Đến năm 2022, công ty chị M chia cho bạn 5 triệu đồng. Đến năm 2023 thì bạn quyết định bán số cổ phiếu này đi với mức giá thỏa thuận chốt sau cùng là 120 triệu đồng. Như vậy khoản lợi tức sẽ được tính như sau:

(120 – 100 + 5)/100 = 0.25 = 25%.

Lợi tức theo hiệu dụng năm

Lợi tức theo hiệu dụng năm là khoản lợi nhuận thu được từ các cơ hội đầu tư có sẵn. Mục đích ra đời lợi tức theo hiệu dụng năm là để thay thế cho phương pháp tính lãi kép bởi nó có cách tính chính xác cao hơn.

Công thức tính lợi tức theo hiệu dụng năm như sau:

EAY = (1+HPY) ^ (365/t) – 1

Trong đó:

  • EAY: Lợi tức theo hiệu dụng năm

  • HPY: Lợi tức nhận được trong quá trình đầu tư

  • t: Số ngày còn lại đến thời điểm đáo hạn

Lợi tức theo hiệu dụng năm

Lợi tức theo hiệu dụng năm

Ví dụ:

Lợi tức theo hiệu dụng năm như sau: Anh B mua 100 triệu cổ phiếu tại công ty H với mức chi trả cổ tức là 6%/ năm. Trong 300 ngày tới anh B dự định sẽ bán số cổ phiếu này ra. Như vậy công thức tính sẽ là:

(1+6%)^(365/300) – 1 = 7.35%.

Lợi tức theo thị trường tiền tệ

Lợi tức theo thị trường tiền tệ hay còn được gọi là lợi tức tương đương chứng chỉ tiền gửi. Mục đích ra đời lợi tức này là để so sánh lợi tức của trái phiếu kho bạc với lãi thu được từ một công ty tiền tệ. Lợi tức theo thị trường tiền tệ là khoản đầu tư ngắn hạn và nó được chia thành các khoản tương đương tiền.

Công thức tính lợi tức theo thị trường tiền tệ như sau:

MMY = (360/YBD) / (360 – t x YBD)

Trong đó:

  • MMY: Lợi tức theo thị trường tiền tệ

  • YBD: Lợi tức theo chiết khấu của ngân hàng

  • t: Số ngày còn lại đến thời điểm đáo hạn

Lợi tức theo thị trường tiền tệ

Lợi tức theo thị trường tiền tệ

Ví dụ:

Lợi tức theo thị trường tiền tệ. Bạn K đầu tư trái phiếu với lợi tức theo chiết khấu ngân hàng là 22%. Thời gian trái phiếu đáo hạn là 150 ngày tới. Khi đó, lợi tức theo thị trường tiền tệ bạn K nhận được sẽ là:

(360/22%) / (360 – 150 x 22%) = 5.004%.

Ý nghĩa của lợi tức đối với doanh nghiệp

Lợi tức đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Dưới đây là những ý nghĩa tiêu biểu của lợi tức.

  • Lợi tức là công cụ soi chiếu kết quả kinh doanh sau một thời gian hoạt động, dựa vào lợi tức có thể đánh giá được mức độ lãi của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.

  • Lợi tức chính là biểu trưng cho phần lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.

  • Lợi tức cũng đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động tài chính trên các mảng như: chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, lợi nhuận cổ phần, tiền gửi ngân hàng,...

  • Lợi tức chính là cơ sở so sánh với số vốn đầu tư để xác định khả năng sinh lời.

Ý nghĩa của lợi tức đối với doanh nghiệp

Ý nghĩa của lợi tức đối với doanh nghiệp

Nói chung lợi tức đóng vai trò rất quan trọng, tất cả các doanh nghiệp đều cần lợi tức để duy trì và phát triển.

Ví dụ cụ thể về lợi tức

Để hình dung rõ hơn lợi tức là gì, bạn đọc hãy tham khảo thật kỹ ví dụ sau đây nhé:

Anh H chuẩn bị xây nhà nhưng thiếu tiền. Vì vậy anh đã quyết định đi vay ngân hàng với số tiền 200.000.000 đồng trong thời hạn 12 tháng, lãi suất ngân hàng lúc này là 10%/năm. Như vậy, sau 1 năm tổng số tiền anh H phải trả cho ngân hàng là 220.000.000 đồng bao gồm: 200 triệu trả cho ngân hàng và 20 triệu tiền lãi.

20 triệu này chính là lợi tức mà ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay.

Sự khác nhau giữa lợi tức với cổ tức và lợi nhuận

Khi nhắc đến các vấn đề lời lãi trong đầu từ, kinh doanh, mua bán khái niệm về lợi tức, cổ tức và lợi nhuận rất dễ bị nhầm lẫn với nhau. Sau đây Unica sẽ giúp bạn phân biệt 3 khái niệm này:

Lợi nhuận

  • Là tổng số tiền thu nhập mà một doanh nghiệp kiếm được sau khi trừ đi tất cả các chi phí và nghĩa vụ.

  • Lợi nhuận có thể được sử dụng để tái đầu tư vào doanh nghiệp, trả cổ tức cho cổ đông hoặc giữ lại làm dự phòng.

  • Lợi nhuận được thể hiện trên bảng báo cáo thu nhập của doanh nghiệp.

Sự khác nhau giữa lợi tức với cổ tức và lợi nhuận

Sự khác nhau giữa lợi tức với cổ tức và lợi nhuận

Cổ tức

  • Là một phần lợi nhuận của doanh nghiệp được chia sẻ cho các cổ đông.

  • Cổ tức được trả theo mỗi cổ phiếu và có thể được thanh toán bằng tiền mặt, cổ phiếu hoặc tài sản khác.

  • Việc quyết định trả cổ tức hay không và số tiền cổ tức được trả phụ thuộc vào ban giám đốc của doanh nghiệp.

  • Cổ tức được thể hiện trên bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.

Lợi tức

  • Là tỷ lệ phần trăm lợi nhuận mà một khoản đầu tư tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.

  • Lợi tức thường được tính trên cơ sở hàng năm và được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm.

  • Lợi tức có thể được áp dụng cho các khoản đầu tư khác nhau như: cổ phiếu, trái phiếu, quỹ tương hỗ,...

Kết luận

Trên đây là những kiến thức liên quan đến lợi tức mà Unica đã tổng hợp được. Hy vọng với những thông tin này, bạn đọc đã hiểu rõ lợi tức là gì và phân biệt được rõ lợi tức với cổ tức và lợi nhuận. Từ đó, có cơ sở để đưa ra được những quyết định đầu tư sáng suốt và mang lại hiệu quả cao nhất.

0/5 - (0 bình chọn)